Ẩn tu thôi mặc dở hay đời
Chỉ ước lâm chung dự biết thời
Nương nguyện Phổ-Hiền sanh Cực-Lạc
Rồi dong thuyền độ khắp nơi nơi.
KINH PHẬT THUYẾT PHẬT DANH
Nguyên Ngụy, Bắc Thiên Trúc,
Tam Tạng Pháp sư Bồ Đề Lưu Chi dịch ra Hoa văn
Việt dịch: HÒA THƯỢNG THÍCH THIỀN TÂM
TÁN
Mười phương các Phật độ
Ba kiếp đấng Năng Nhơn
Đại bi vang tiếng cứu hàm linh
Diễn nói Phật hồng danh
Đêm dài thăm thẳm thức mê tình
Ba nghiệp gieo kính thành
Tướng tốt nguyện nghiêm thân.
( Thập phương thế giới
Tam thế năng Nhơn
Bi thinh tế vật diễn hồng danh
Trường dạ giác mê tình
Tam nghiệp đầu thành
Tướng hảo nguyện nghiêm thân.)
Nam-mô Thập phương Phật.
Nam-mô Thập phương Pháp.
Nam-mô Thập phương Tăng.
Nam-mô Thích Ca Mâu Ni Phật.
Nam-mô A Di Ðà Phật.
Nam-mô Ðương Lai Di Lặc Phật.
Nam-mô Phật Danh Kinh Trung Nhứt Thiết Chư Phật.
Nam-mô Kinh Phật Thuyết Phật Danh.
Nam-mô Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.
Nam-mô Phổ Hiền Bồ Tát.
Nam-mô Quán Thế Âm Bồ Tát.
Nam-mô Ðại Thế Chí Bồ Tát
Nam-mô Thập Phương Bồ Tát Ma Ha Tát.
Nam-mô Chư Phật Đệ Tử Nhứt Thiết Ðại Thanh Văn Tăng.
Nam-mô Hộ Pháp, Thiên Long Thiện Thần Tiên Chúng.
Nam-mô Xá Lợi Phất Chư Ðại Thanh Văn.
TÁN
Mười phương các Phật độ
Ba kiếp đấng Năng Nhơn
Đại bi vang tiếng cứu hàm linh
Diễn nói Phật hồng danh
Đêm dài thăm thẳm thức mê tình
Ba nghiệp gieo kính thành
Tướng tốt nguyện nghiêm thân.
( Thập phương thế giới
Tam thế năng Nhơn
Bi thinh tế vật diễn hồng danh
Trường dạ giác mê tình
Tam nghiệp đầu thành
Tướng hảo nguyện nghiêm thân.)
Nam-mô Thập phương Phật.
Nam-mô Thập phương Pháp.
Nam-mô Thập phương Tăng.
Nam-mô Thích Ca Mâu Ni Phật.
Nam-mô A Di Ðà Phật.
Nam-mô Ðương Lai Di Lặc Phật.
Nam-mô Phật Danh Kinh Trung Nhứt Thiết Chư Phật.
Nam-mô Kinh Phật Thuyết Phật Danh.
Nam-mô Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.
Nam-mô Phổ Hiền Bồ Tát.
Nam-mô Quán Thế Âm Bồ Tát.
Nam-mô Ðại Thế Chí Bồ Tát
Nam-mô Thập Phương Bồ Tát Ma Ha Tát.
Nam-mô Chư Phật Đệ Tử Nhứt Thiết Ðại Thanh Văn Tăng.
Nam-mô Hộ Pháp, Thiên Long Thiện Thần Tiên Chúng.
Nam-mô Xá Lợi Phất Chư Ðại Thanh Văn.
Ẩn tu tế độ chẳng quên lòng !
Bi, Trí đôi đường phải suốt thông
Y sĩ nhân tâm dù đã sẳn
Còn rành nhân thuật mới thành công !
KINH ĐẠI THÔNG PHƯƠNG QUẢNG SÁM HỐI
DIỆT TỘI TRANG NGHIÊM THÀNH PHẬT
QUYỂN THƯỢNG
Danh Hiệu Chư Phật Đời Quá Khứ
Danh Hiệu Chư Phật Đời Hiện Tại
Danh Hiệu Mười Hai Phần Kinh và Các Ba La Mật
Danh Hiệu Chư Bồ Tát Ma Ha Tát
Ẩn tu quyết chí gạt trần tình
Mặc nỗi khen chê lẫn bất bình
Sức yếu phải cam phần kém yếu
Tình đời ví nhẹ đạo tâm sinh.
THẬP NHỊ DANH NHƯ LAI LỄ SÁM DIỆT TỘI
Thập Nhị Danh Lễ Sám-Kinh Tụng Của Thầy AUDIO
Ẩn tu tổng-yếu Tịnh môn mầu
Bí quyết đừng xa nghĩ ngợi cầu
Thanh tịnh chí thành trong mấy điểm
LỰC, HÀNH, NGUYỆN THIẾT với TIN sâu.
NGHI THỨC MẬT TÔNG
NHỨT THIẾT NHƯ LAI DANH HIỆU ĐÀ RA NI
Từ đây trở về sau, những đoạn nào có khép vòng đơn ( ), là các điều căn-dặn hoặc dẫn-giải, in bằng chữ nghiêng. Chữ lớn thẳng là phần xướng-tụng hành-trì. Trải nhiều năm kinh-nghiệm, bút-giả xét thấy các hành-giả thời nay có những ma-chướng, mà đạo-lực kém-yếu của phần đông người thời mạt-pháp khó nổi vượt qua. Ðó là những ma-chướng nội-tâm, ma-chướng ngoại-cảnh và ma-chướng thuộc giới vô-hình. Vì thế, sau khi nghiên-cứu trong Ðại-tạng, tệ-nhơn đã dựa vào kinh-nghiệm của chính mình và nhiều hành giả khác thuật lại, dung-hợp môn tu Tịnh-độ thuộc Mật-giáo cùng Hiển-giáo soạn ra nghi-thức nầy.
Trong đây chú-trọng về sự khái-quát đơn-giản, lời gọn mà ý-tứ đầy-đủ. Pháp-nghi nói sau chia ra làm ba phần:
1. Lễ bái sám hối
2. Trì chú niệm Phật
3. Phát nguyện hồi hướng
Xin lưu-ý, Pháp-nghi chỉ là hình-thức, là khuôn-mẫu, để cho “hành-giả” nương vào nơi sự-tướng mà tiến-tu, mà hướng về chơn-cảnh. Còn tiến-trình sâu hay cạn, thấp hay cao, công-đức ít hoặc nhiều , còn tùy tâm chí-thành, sức trì-niệm của các hành-giả.
1. - PHẦN LỄ BÁI SÁM HỐI
( Trước tiên rửa tay, rửa mặt, lễ phục nghiêm-chỉnh. Khi đến nơi lễ tụng, Hành-giả dùng ẤN KIẾT TƯỜNG, tay trái ngón cái nắm co đầu ngón vô danh, vẽ và tưởng chữ LAM.
sắc trắng trong lòng tay mặt 3 lần. Rồi tay mặt cũng kiết ấn vẽ vào lòng tay trái y như vậy. Kế tiếp đốt hương rồi bước lui đứng chấp tay trước bàn Phật, đọc bài kệ tán)
Pháp vương vô-thượng tôn
Tam-giới vô luân thất
Thiên nhơn chi Ðạo-sư
Tứ-sanh chi từ-phụ
Ư nhứt niệm quy-y
Năng diệt tam-kỳ nghiệp
Xưng dương nhược tán-thán
Ức kiếp mạc năng tận.
Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,
Cảm ứng đạo-giao nan tư nghì,
Ngã thử đạo-tràng như Ðế-châu,
Thập phương chư Phật ảnh hiện trung,
Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,
Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.
(Hành giả có thể đọc bài kệ tán khác mà mình thích)
PHỔ LỄ CHƠN NGÔN
UM ! PHẠ NHỰT RA VẬT
(7 lần)
( Trong khi tụng chú, kiết ẤN KIM CANG HIỆP CHƯỞNG để trên đầu, chấp hai tay lại ngón so le, hữu áp tả. Theo Mật-giáo, nên tưởng mình hiện thân khắp pháp-hội 10 phương, lễ kính chư PHẬT. Xong xả ấn ngay nơi đảnh.)
THẬP NHỊ DANH LỄ SÁM DIỆT TỘI
Đai-từ đại-bi mẫn chúng-sanh,
Đại-hỷ đại-xả tế hàm-thức.
Tướng hảo quang-minh dĩ tự nghiêm,
Đệ-tử nhứt tâm quy-mạng lễ.
1. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :
Đông phương giải-thoát, chủ thế giới hư không Công đức mục tịnh vô câu vi trần, Đẳng đoan chánh công đức tướng, Quang minh hoa ba đầu ma, điểm lưu ly quang sắc, Bảo thể hương, Tối thượng hương, Diệu cúng dường, Chủng chủng diệu thái trang nghiêm, Đảnh kế diệu tướng, Vô lượng vô biên, Nhựt nguyệt quang minh, Nguyện lực trang nghiêm, Biến hoá trang nghiêm, Quảng đại trang nghiêm, Pháp giới cao thắng, VÔ NHIỄM BẢO VƯƠNG NHƯ LAI. (1 lạy) 0
2. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :
Hào tướng thù thắng như nhật nguyệt quang minh diệm, Bảo liên hoa quang sắc thân kiện như kim cang, Tỳ lô giá na vô chướng ngại nhãn, viên mãn thập phương, Phóng quang phổ chiếu, Nhứt thiết Phật Sát TƯỚNG VƯƠNG NHƯ LAI. (1 lạy) 0
3. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :
Nhất thiết trang nghiêm VÔ CẤU QUANG NHƯ LAI. (1 lạy) 0
4. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :
Nam phương thế giới BIỆN TÀI ANH LẠC TƯ NIỆM NHƯ LAI. (1 lạy) 0
5. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :
Tây phương thế giới VÔ C ẤU NGUYỆT TRÀNG TƯỚNG VƯƠNG DANH XƯNG NHƯ LAI. (1 lạy) 0
6. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :
Bắc phương thế giới HOA TRANG NGHIÊM TÁC QUANG MINH NH Ư LAI. (1 lạy) 0
7. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :
Đông Nam phương thế giới TÁC ĐĂNG MINH NHƯ LAI. (1 lạy) 0
8. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :
Tây Nam phương thế giới BẢO THƯỢNG TƯỚNG ĐANH XƯNG NHƯ LAI. (1 lạy) 0
9. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :
Tây Bắc phương thế giới VÔ ÚY QUÁN NHƯ LAL. (1 lạy) 0
10. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :
Đông Bắc phương thế giới VÔ ÚY VÔ KHIẾP MAO KHỔNG BẤT THỤ DANH XƯNG NHƯ LAI (1 lạy) 0
11. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :
Hạ phương thế giới SƯ TỬ PHẤN TẤN CĂN NHƯ LAI. (1 lạy) 0
12. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :
Thượng phương thế giới KIM QUANG OAI ĐỨC TƯỚNG VƯƠNG NHƯ LAI. (1 lạy) 0
NHỨT TÂM QUY MẠNG ÐẢNH LỄ:
Tây phương cực lạc thế-giới giáo chủ, thọ quang thể tướng vô-lượng vô-biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư, Pháp giới Tạng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp giới Tam bảo. (1 lạy) 0
(Tụng) - Đức Phật bản Di-Lặc Bồ-tát :
Nếu có thiện nam tử, thiện nữ nhơn nào phạm các tội Tứ trọng ngũ nghịch, Thập ác phỉ báng Tam-Bản, hàng tăng ni phạm tội Tứ khí, Bát khí người ấy tội nặng, giả sử như đem cõi Diêm phù đề nầy, nghiền nát thành bụi nhỏ, mỗi hạt bụi là một kiếp tội, chỉ xưng lễ danh hiệu một vị Phật, đầu tiên một lạy, thì bao nhiêu vi trần kiếp tội ấy đều được tiêu trừ. Huống chi ngày đêm đọc tụng, thọ trì nhớ niệm không quên, kẻ đó sẽ được công đức không thể nghi bàn. (1 lạy) 0
Lại nếu xưng lễ 12 lạy danh hiệu của chư Phật trên đây, trong vòng 10 ngày sám hối tất cả tội. Khuyến thỉnh chư Phật trụ thế và chuyển pháp luân, tùy hỷ tất cả công đức của tất cả chúng sanh, đem các căn lành mình tu, hồi hướng về giải thoát, hành trì như thế sẽ diệt được tất cả tội, sẽ trừ được tất cả nghiệp chướng, sẽ được trang nghiêm đầy đủ Phật độ, sẽ được đầy đủ đức vô úy, đầy đủ tướng hảo, đầy đủ hạnh Bồ tát, quyến thuộc vây quanh, đầy đủ vô lượng tam muội, đầy đủ cõi Phật trang nghiêm như ý, cho đến đầy đủ quả báo tốt đẹp, đáng ưa thích của quả Vô thượng bồ đề.
Bấy giờ đức Thế tôn liền nói kệ rằng:
Nếu có thiện nam tử,
Cùng với thiện nữ nhơn,
Xưng lễ hiệu Phật trên.
Trong đời đời kiếp kiếp,
Sẽ được người yêu kính.
Tùy chỗ sanh ngôi vị,
Cao quy hơn tất cả.
Áng sáng oai lực lớn,
Thành tựu đạn Bồ-đề.
Nam-mô Thập-phương thường trụ Tam-Bảo. (3 lần)
MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
Quán-tự-tại Bồ-tát hành thâm Bát-nhã Ba-la-mật-đa thời, chiếu kiến ngũ-uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách.
Xá-Lợi-Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị.
Xá-Lợi-Tử! Thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý-thức-giới, vô vô-minh, diệc vô vô-minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí, diệc vô đắc.
Dĩ vô sở đắc cố, Bồ-đề tát-đỏa y Bát-nhã Ba-la-mật-đa cố, tâm vô quái ngại; vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết-bàn. Tam thế chư Phật y Bát-nhã Ba-la-mật-đa cố, đắc A-nậu-đa-la-tam-miệu tam bồ-đề.
Cố tri Bát-nhã Ba-la-mật-đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ, chơn thiệt bất hư.
Cố thuyết Bát-nhã Ba-la-mật-đa chú, tức thuyết chú viết:
Yết-đế yết-đế, ba-la yết-đế, ba-la-tăng yết-đế, Bồ-đề tát bà ha.
MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA. (3 lần)
BẠT NHỨT THIẾT NGHIỆP CHƯỚNG CĂN BỔN
ĐẮC SANH TỊNH ĐỘ ĐÀ RA NI
NAM-MÔ A DI ĐA BÀ DẠ, ĐA THA DÀ ĐA DẠ, ĐA ĐIỆT DẠ THA.
A DI RỊ ĐÔ BÀ TỲ, A DI RỊ ĐA TẤT ĐAM BÀ TỲ, A DI RỊ ĐA TỲ CA LAN ĐẾ, A DI RỊ ĐA TỲ CA LAN ĐA, DÀ DI NỊ DÀ DÀ NA, CHỈ ĐA CA LỆ TA BÀ HA. (
VÔ LƯỢNG THỌ NHƯ LAI CHÂN NGÔN
NAM MÔ RÁT NA TRA DẠ DA.
NAM MÔ A RỊ DA. A MI TÁ BÀ DA. TÁT THA GA TÁ DA. A RA HA TI. SAM DẮT SAM BUÝT ĐÀ DA. TÁT DA THA.
UM ! A MI RỊ TI. A MI RỊ TÔ NA BÀ VÊ. A MI RỊ TÁ SAM BÀ VÊ. A MI RỊ TÁ GA BÊ. A MI RỊ TÁ SUÝT ĐÊ. A MI RỊ TÁ SI TÊ. A MI RỊ TÁ VI CA LĂN TÊ.
A MI RỊ TÁ VI CA LĂN TÁ GA MI NỊ. A MI RỊ TÁ GÀ GA NA KY TI CA LI. A MI RỊ TÁ LÔ ĐÔ VI SA PHẠ LI. SẠT VA RỊ THÁ SA ĐÀ NI. SẠT VA MA CA LI. SA KHẤT SÁ DU CA LI. SÓA HA.
UM! BÚT RUM! HÙM!
(21 lần)
(Tụng VÔ LƯỢNG THỌ NHƯ LAI CHÂN NGÔN xong, tiếp chắp tay đọc bài kệ khen tướng hảo đức A Di Đà và tiếp qua niệm Phật.)
Quang, thọ khó suy lường,
Sáng lặng khắp mười phương.
Thế Tôn Vô Lượng Quang,
Cha lành cõi Liên ban.
Thần lực chẳng tư nghì,
Sống lâu A tăng kỳ.
A-Di-Đà Như Lai,
Tiếp dẫn lên liên đài.
Cực Lạc cõi thuần tịnh,
Công đức lạ trang nghiêm.
Nơi tất cả quần sanh,
Vượt lên ngôi Bất thối.
Mười phương hằng sa Phật.
Đều ngợi khen Vô Lượng.
Cho nên hôm nay con,
Nguyện sanh về An Dưỡng.
NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI
ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT
(Kế tiếp niệm)
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT
( Chuyên tụng Vô Lượng Thọ Như Lai Đà Ra Ni cũng được vãng sanh, nhưng vì câu chân ngôn dài khó nhiếp tâm hơn sáu chữ hồng danh, nên sau khi trì chú lại tiếp niệm Phật.
Về cách trì niệm, tệ nhơn lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:
1 – Ký số niệm: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là ký số.
2 – Chứng số niệm: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là chứng số. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.
3 –Chỉ quán niệm: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là Chỉ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt. Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là Quán. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép Chỉ, hôn trầm dùng phép Quán.
4 – Tịch tĩnh niệm: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là Tịch tĩnh niệm.
Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.)
3.- PHẦN PHÁT NGUYỆN HỒI HƯỚNG
(Sau khi trì danh đủ số, đến quỳ trước bàn Phật, chắp tay niệm)
Nam mô A-Di Ðà Phật (niệm mau 10 hơi)
Nam mô Ðại bi Quán-Thế-Âm Bồ-tát (3 câu)
Nam mô Ðại-Thế-Chí Bồ-tát (3 câu)
Nam mô Ðại-Nguyện Ðịa-Tạng-vương Bồ-tát (3 câu)
Nam mô Thanh-tịnh Ðại-hải-chúng Bồ-tát (3 câu)
(Vẫn quỳ, chí tâm đọc bài kệ phát nguyện hồi hướng)
Đệ tử chúng con, hiện là phàm phu, trong vòng sanh tử, tội chướng sâu nặng, luân chuyển sáu đường, khổ không nói được. Nay gặp tri thức, được nghe danh hiệu, bản nguyện công đức, của Phật Di Đà, một lòng xưng niệm, cầu nguyện vãng sanh. Nguyện Phật từ bi, xót thương chẳng bỏ, phóng quang nhiếp thọ. Đệ tử chúng con, chưa biết thân Phật, tướng tốt quang minh, nguyện Phật thị hiện, cho con được thấy. Lại thấy tướng mầu, Quán Âm Thế Chí, các chúng Bồ Tát và thế giới kia, thanh tịnh trang nghiêm, vẻ đẹp quang minh, xin đều thấy rõ.
( Bài kệ trên tuy đơn giản, song đầy đủ tất cả ý nghĩa. Hành giả có thể đọc nguyện văn khác mà mình ưa thích, nhưng phải đúng với ý nghĩa phát nguyện hồi hướng. Xong đứng lên xướng)
NHỨT TÂM QUY MẠNG ÐẢNH LỄ:
Tây phương cực lạc thế-giới giáo chủ, thọ quang thể tướng vô-lượng vô-biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư, Pháp giới Tạng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp giới Tam bảo. (1 lạy)
Tự qui y Phật, đương nguyện chúng-sanh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm (1 lạy)
Tự qui y Pháp, đương nguyện chúng-sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải (1 lạy)
Tự qui y Tăng, đương nguyện chúng-sanh, thống lý đại chúng, nhứt thiết vô ngại (1 lạy)
NHỨT TÂM QUY MẠNG ÐẢNH LỄ:
Phương Liên Tịnh Xứ Mật-Tịnh đạo tràng, TRÚC LIÊN BỔN THẤT, CỐ HÒA THƯỢNG TỔ SƯ, Thích Thượng Thiền hạ Tâm thùy từ minh chứng (1 lạy)
2. Quyến-Sách Thủ Nhãn Ấn Pháp
Ma Ra Na Ra [62]
Ta-bà ha [63]
Án-- chỉ rị lã ra, mô nại ra, hồng phấn tra.
UM! BÚT RUM! HÙM!
Na Ra Cẩn Trì [49]
Na Ra Cẩn Trì [60]
Ta-bà ha [61]
Án-- yết lệ, thảm mãn diệm, tát-phạ hạ.
UM! BÚT RUM! HÙM!
Comments
Post a Comment