PHẬT-ĐẢNH-TÔN-THẮNG ĐÀ-RA-NI

 

NGHI-THỨC-HÀNH-TRÌ

 

(Hành giả trường kỳ trai giới, Dùng thân tâm thanh tịnh để trang nghiêm trước khi vào khỏa lẻ).


 

PHẦN LỄ SÁM

 

( Qùy đọc bài nguyện hương)

 

Nguyện mây hương mầu này,

Hiện khắp mười phương cõi.

Vô số các Phật Độ,

Vô-lượng hương trang-nghiêm.

Đầy đủ Bồ-tát đạo,

Thành tựu Như-Lai hương.


Nam-mô Hương-vân cái Bồ-tát. (3 lần 1 lạy) O


 

(Vẫn qùy đọc tiếp bài kệ tán Tam bảo sau đây)

 

Đại-từ cứu thế-tôn,

Thiện đạo nhất-thiết chủng.

Phước trí công-đức hải,

Ngã kim quy-mạng lễ. (1 lạy) O



Chơn như Xá-na pháp,

Năng diệt tham-sân độc.

Thiện trừ chư ác-thú, 

Ngã kim quy mạng lễ. (1 lạy) O


 

Đắc pháp giải-thoát tăng,

Thiện-trụ chư học địa.

Thắng thượng phước đức nhân,

Ngã kim quy-mang lễ. (1 lạy) O


 

Tây-phương Cực-lạc giới,

Tiếp dẫn Tam-thánh tôn.

Khải Tịnh-độ quyền môn,

Ngã kim quy-mạng lễ. (1 lạy) O


 

Ta Bà Thế-giới chủ,

Điều-ngự Thích-Ca văn.

Ai-mẫn ư chúng-sanh,

Thuyết đại pháp Phật Đảnh.

Tôn-Thắng Đà-Ra-Ni,

Vi diệu đại pháp-môn.

Thành-tựu chư chúng-sanh,

Ngã kim quy-mạng lễ. (1 lạy) O


 


PHỔ-LỄ CHƠN NGÔN


ÁN ! PHẠ NHỰT RA VẬT. (21 lần)




1. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :


        Trung phương thế giới Tỳ-Lô-Giá-Na Mâu Ni Thế-Tôn. Đông phương thế giới A-Súc Bệ Thế-Tôn. Nam phương thế giới Bảo-Sanh Thế-Tôn. Tây phương thế giới A-Di-Đà Thế-Tôn. Bắc phương thế giới Bất Không Thành Tựu Thế-Tôn. Tận hư không, biến pháp giới, Thập phương Tam thế nhất thiết chư-Phật. (1 lạy) o

 


2. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :


        Đại Phương-Quảng Phật Hoa-Nghiêm kinh, Đại thừa Diệu-Pháp Liên-Hoa kinh. Ma-Ha Bát-nhã Ba-la-mật-đa kinh. Tu đa-la tạng nhất thiết Đà-ra-ni môn. Tỳ-lô Giá-na thần biến gia trì kinh. Kim-cang đảnh kinh. Tận hư không biến pháp giới, thập phương tam-thế, nhất thiết tôn pháp. (1 lạy) o


 

3. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :


        Tổng Trì Vương Bồ-tát, Đà-ra-ni Tự Tại Vương Bồ-tát, Bí Mật Vương Bồ-tát, Chư Kim Cang Tạng Vương Bồ-tát, Tận hư không, biến pháp giới, Thập phương tam thế nhất thiết chư đại Bồ-tát, chư hiền thánh tăng. (1 lạy) 0


 

4. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :


        Tà Bà giáo chủ, Điều Ngự Bổn-Sư Thích-Ca Mâu Ni Phật, Đương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ-tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ-tát, Hộ Pháp chư tôn Bồ-tát, Linh Sơn Hội thượng Phật Bồ-tát. (1 lạy) 0



5. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :


        Tây phương Cực lạc thế giới, Đại từ, đại bi Tiếp dẫn đạo sư A-Di-Đà Phật, Đại bi Quán Thế Âm Bồ-tát, Đại lực Đại Thế Chí Bồ-tát, Đại nguyện Địa Tạng Vương Bồ-tát, Phước trí nhị nghiêm thân, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ-tát. (1 lạy) 0


 

6. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :


        Trúc lâm đạo tràng, Bổn sư Thích Ca Văn Như-Lai, Cập sở thuyết Phật Đảnh Tôn Thắng Đà-ra-ni kinh. (1 lạy) 0


 

7. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :


        Bản môn bát đại Bồ-tát, Di Lặc Bồ-tát, Mạn Thù Thất Lỵ Bồ-tát, Phổ Hiền Bồ-tát, Quán Tự Tại Bồ-tát, Kim Cang Thủ Bồ-tát, Địa Tạng Bồ-tát, Hư Không Tạng Bồ-tát, Trừ Cái chướng Bồ-tát. (1 lạy) 0


 

8. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :


        Bảo Tạng Bồ-tát, Đại Trang Nghiêm Bồ-tát, Đắc Đại Thế Bồ-tát, Thắng Liên Hoa Tạng Bồ-tát. (1 lạy) 0


 

9. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :


        Chấp Kim Cang bồ tát, Trì Địa bồ tát, Tịnh Trừ Nhất thiết chướng bồ tát, Thường tinh tấn bồ tát. (1 lạy) 0


 

10. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :


        Ma ha Ca Diếp tôn giả, A Nan Đà tôn giả, Vô lượng vô số đại thanh văn tăng, cập sở thuyết ủng hộ hành giả, Nhất thiết hộ pháp thiện thần vương. (1 lạy) 0

 

 

 

PHẦN SÁM HỐI


THẬP NHỊ DANH LỄ SÁM DIỆT TỘI 


 

Đai-từ đại-bi mẫn chúng-sanh,

Đại-hỷ đại-xả tế hàm-thức.

Tướng hảo quang-minh dĩ tự nghiêm,

Đệ-tử nhứt tâm quy-mạng lễ. (1 lạy) 0


 

1. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :

 

        Đông phương giải-thoát, chủ thế giới hư không Công đức mục tịnh vô câu vi trần, Đẳng đoan chánh công đức tướng, Quang minh hoa ba đầu ma, điểm lưu ly quang sắc, Bảo thể hương, Tối thượng hương, Diệu cúng dường, Chủng chủng diệu thái trang nghiêm, Đảnh kế diệu tướng, Vô lượng vô biên, Nhựt nguyệt quang minh, Nguyện lực trang nghiêm, Biến hoá trang nghiêm, Quảng đại trang nghiêm, Pháp giới cao thắng, VÔ NHIỄM BẢO VƯƠNG NHƯ LAI. (1 lạy) 0

 

 

2. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :

 

        Hào tướng thù thắng như nhật nguyệt quang minh diệm, Bảo liên hoa quang sắc thân kiện như kim cang, Tỳ lô giá na vô chướng ngại nhãn, viên mãn thập phương, Phóng quang phổ chiếu, Nhứt thiết Phật Sát TƯỚNG VƯƠNG NHƯ LAI. (1 lạy) 0


 

3. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :

 

        Nhất thiết trang nghiêm VÔ CẤU QUANG NHƯ LAI. (1 lạy) 0

 


4. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :

 

        Nam phương thế giới BIỆN TÀI ANH LẠC TƯ NIỆM NHƯ LAI. (1 lạy) 0


 

5. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :

 

        Tây phương thế giới VÔ C ẤU NGUYỆT TRÀNG TƯỚNG VƯƠNG DANH XƯNG NHƯ LAI. (1 lạy) 0


 

6. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :

 

        Bắc phương thế giới HOA TRANG NGHIÊM TÁC QUANG MINH NH Ư LAI. (1 lạy) 0


 

7. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :


         Đông Nam phương thế giới TÁC ĐĂNG MINH NHƯ LAI. (1 lạy) 0


 

8. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :


        Tây Nam phương thế giới BẢO THƯỢNG TƯỚNG ĐANH XƯNG NHƯ LAI. (1 lạy) 0



9. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :


        Tây Bắc phương thế giới VÔ ÚY QUÁN NHƯ LAL. (1 lạy) 0


 

10. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :


        Đông Bắc phương thế giới VÔ ÚY VÔ KHIẾP MAO KHỔNG BẤT THỤ DANH XƯNG NHƯ LAI (1 lạy) 0



11. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :

 

        Hạ phương thế giới SƯ TỬ PHẤN TẤN CĂN NHƯ LAI. (1 lạy) 0

 

 

12. NHỨT TÂM ĐẢNH LỄ :

 

        Thượng phương thế giới KIM QUANG OAI ĐỨC TƯỚNG VƯƠNG NHƯ LAI. (1 lạy) 0

 

 

NHỨT TÂM QUY MẠNG ÐẢNH LỄ:


Tây phương cực lạc thế-giới giáo chủ, thọ quang thể tướng vô-lượng vô-biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư, Pháp giới Tạng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp giới Tam bảo. (1 lạy) 0



(Tụng) - Đức Phật bản Di-Lặc Bồ-tát :

 

        Nếu có thiện nam tử, thiện nữ nhơn nào phạm các tội Tứ trọng ngũ nghịch, Thập ác phỉ báng Tam-Bản, hàng tăng ni phạm tội Tứ khí, Bát khí người ấy tội nặng, giả sử như đem cõi Diêm phù đề nầy, nghiền nát thành bụi nhỏ, mỗi hạt bụi là một kiếp tội, chỉ xưng lễ danh hiệu một vị Phật, đầu tiên một lạy, thì bao nhiêu vi trần kiếp tội ấy đều được tiêu trừ. Huống chi ngày đêm đọc tụng, thọ trì nhớ niệm không quên, kẻ đó sẽ được công đức không thể nghi bàn. (1 lạy) 0

 

        Lại nếu xưng lễ 12 lạy danh hiệu của chư Phật trên đây, trong vòng 10 ngày sám hối tất cả tội. Khuyến thỉnh chư Phật trụ thế và chuyển pháp luân, tùy hỷ tất cả công đức của tất cả chúng sanh, đem các căn lành mình tu, hồi hướng về giải thoát, hành trì như thế sẽ diệt được tất cả tội, sẽ trừ được tất cả nghiệp chướng, sẽ được trang nghiêm đầy đủ Phật độ, sẽ được đầy đủ đức vô úy, đầy đủ tướng hảo, đầy đủ hạnh Bồ tát, quyến thuộc vây quanh, đầy đủ vô lượng tam muội, đầy đủ cõi Phật trang nghiêm như ý, cho đến đầy đủ quả báo tốt đẹp, đáng ưa thích của quả Vô thượng bồ đề.

 

        Bấy giờ đức Thế tôn liền nói kệ rằng:

 

Nếu có thiện nam tử,

Cùng với thiện nữ nhơn,

Xưng lễ hiệu Phật trên.

Trong đời đời kiếp kiếp,

Sẽ được người yêu kính.

Tùy chỗ sanh ngôi vị,

Cao quy hơn tất cả.

Áng sáng oai lực lớn,

Thành tựu đạn Bồ-đề.

 

Nam-mô Thập-phương thường trụ Tam-Bảo. (3 lần)



 

PHẦN TRÌ NIỆM

 

(Ngồi bán dà hoặc kiết dà)


 

PHỔ THANH TỊNH CHÂN NGÔN


 

ÁN ! TA PHẠ BÀ PHẠ THUẬT ĐÀ TA PHẠ, 

ĐẠT MẠ TA PHẠ BÀ PHẠ THUẬT ĐỘ HÁM. 

UM ! LAM LAM LAM.

 

(7 ln) 

 


HỘ THÂN CHƠN NGÔN


 

       ÁN ! PHẠ NHỰT RA, A NGHĨ NI, 

BÁ RA NĂM BÌ ĐÁ DA, XÓA HA.

   UM ! XỈ-LÂM XỈ-LÂM XỈ-LÂM.

 

(7 lần)

 


HỘ PHÁP CHƠN NGÔN

 

NAM-MÔ SU SÍT ĐI TA RI TA RI, MĂNG ĐA MĂNG ĐA. XÓA HA. 


(21 lần)




Phật-Đảnh Tôn-Thắng Đà-Ra-Ni



Nam-mô ba ga pha tê. Sạt hoa tát răn, lô ky da. Bơ ra di, vi ti sắc tra da. Bút đà da, ba ga pha tê. Tát đi da tha !


Um ! Bút rum, bút rum, bút rum. Suýt đà da, Suýt đà da. Vi suýt đà da, vi suýt đà da. Á sá ma, sá ma. Sa măn tá, phạ hoa sát. Sa phả ra na, ga ti, ga gạ na. Soa phạ hoa, vi suýt đi. Á vi chuân da, du măn. Sạt hoa tát thá ga đá. Sú ga da. Phạ ra, phạ ca nã. A mi rị tá, bi sá cu. Ma ha muýt đơ ra, măn đa ra, ba na.


Um ! Á hạ ra, á hạ ra. A du săn, đà ra ni. Suýt đà da, suýt đà da. Ga ga na, xoa phạ hoa, vi suýt đi. U sắc ni sá, vi ca da, vi suýt đi. Sá hạ sa ra, ra sa mi, săn tô ni tê. Sá ra hoa, tát thá ga đa. A hoa lô ki ni. Sạt hoa tát thá ga đa, mát tê. Sá tra, bá ra mi tá. Ba rị, bủ ra ni. Na sá, bủ mi bơ ra, đi sắc si tê. Sá ra hoa, tát thá ga đa, hất rị đà da. Đi sắc sá na. Đi sắc si tê.


Um ! Muýt đơ ri, muýt đơ ri, ma ha muýt đơ ri. Hoa di ra, ca da. Săn hạ đa nã, vi suýt đi. Sá ra hoa, ca ma, phạ ra na, vi suýt đi. Ba ra, đu ri ca ti, bi ri, vi suýt đi. Bơ ra ti na, hoa ra đá da, a dục suýt đi. Sa ma dã, đi sắc sá na, đi sắc si tê.


Um ! Ma ni, ma ni, mạ hạ ma ni. Á ma ni, á ma ni. Vĩ ma ni, vĩ ma ni, mạ hạ vĩ ma ni. Mát đi, mát đi, mạ hạ mát đi. Tát thá đá, bủ đa. Cu thi, vi ri suýt đi. Vĩ sa phổ ra, bút đi, vi suýt đi.


Um ! Hi hi. Dá ra, dá ra. Vĩ dá ra, vĩ dá ra. Sa ma ra, sa ma ra. Sa phạ ra, sa phạ ra. Sá ra phạ, bút đa. Đi sắc sá na. Đi sắc si tê. Suýt đi, suýt đi. Họa di ri, họa di ri, mạ hạ họa di ri. Á họa di ri. Họa di ra, gạ bi. Dá ra, gạ bi. Vĩ da ra, gạ bi. Họa di ra, rít họa lã, gạ bi. Họa di rô, na ga tê. Họa di rô, na bà vê. Họa di ra, sam bà vê. Họa di rô, họa di rị na. Họa di rảm, hoa phạ, đô mạ mạ. Sá rị rảm, sá ra phạ, sát ta phạ năng. Tả ca da, bi ri, vi suýt đi. Sất da, hoa phạ, đô mi, sát na. Sá ra phạ, ga ti, bi rị suýt đi. Sá ra phạ, tát thá ga đa, sất da mi. Sá ma, sa phạ, sát dăn tu. Sạt hoa, tát thá ga đa. Sá ma, sá phạ sa, đi sắc si tê.


Um ! Sất đi da, sất đi da. Bút đi da, bút đi da. Vi bút đi da, vi bút đi da. Bồ đà da, bồ đà da. Vi bồ đà da, vi bồ đà da. Mô ca da, mô ca da. Vi mô ca da, vi mô ca da. Suýt đà da, suýt đà da. Vi suýt đà da, vi suýt đà da. Sa măn tá, tát bi ri, mô ca da. Sa măn đá da, sa mi, bi ri suýt đi. Sá ra phạ, tát thá ga đá, sam ma da, hất rị đà da. Đi sắc sá na, đi sắc si tê.


Um ! Muýt đơ ri, muýt đơ ri, mạ hạ muýt đơ ra. Mạn đà ra, bá na. Đi sắc si tê. Sóa ha .


 UM! BÚT RUM!  HÙM!

 

(21 lần... hoặc 108 lần)




NHỨT TÂM QUY MẠNG ÐẢNH LỄ: Phương Liên Tịnh Xứ Mật-Tịnh đạo tràng, TRÚC LIÊN BỔN THẤT, CỐ HÒA THƯỢNG TỔ SƯ, Thích Thượng Thiền hạ Tâm thùy từ minh chứng (1 lạy)



UM! BÚT RUM!  HÙM!

(AUM ! BHRUM, HŪM.)





Câu: “UM! BÚT RUM!  HÙM!” là chân ngôn “Nhứt Tự chuyển luân”, như bánh xe nâng đỡ, khi phối hợp vào, có công năng làm cho các chơn ngôn khác mau kiến hiệu và thành tựu. 





Nếu bị các việc khuấy rối, muốn được an ổn, nên cầu nơi Tay cầm dây Quyến-Sách.

    

2. Quyến-Sách Thủ Nhãn Ấn Pháp


Ma Ra Na Ra [62] 

Ta-bà ha [63]

Án-- chỉ rị lã ra, mô nại ra, hồng phấn tra.


UM! BÚT RUM!  HÙM!








Nếu mun tt c ngưi trong quyến-thuc đưc hòa thun nhau, nên cu  nơi Tay cm cái H-Bình.


14. Hồ-Bình Thủ Nhãn Ấn Pháp


Na Ra Cẩn Trì [49]


Na Ra Cẩn Trì [60]

Ta-bà ha [61]


Án-- yết lệ, thảm mãn diệm, tát-phạ hạ.


UM! BÚT RUM!  HÙM!




















PHỤ CHÚ.



PHỔ-LỄ CHƠN NGÔN


 

ÁN ! PHẠ NHỰT RA VẬT(21 lần)

(AUM ! VÀJRA VAṬ)


 

(AUM, VAJRA MÙD 

UM, VA J RA MẬT)


(Trong khi tụng chú, kiết ẤN KIM-CANG HIỆP-CHƯỞNG để trên đầu, chấp hai tay lại  ngón so le, hữu áp tả. Theo Mật-giáo, nên tưởng mình hiện thân khắp pháp-hội 10  phương, lễ kính chư PHẬT. Xong xả ấn ngay nơi đảnh.)




PHẦN TRÌ NIỆM

 

(Ngồi bán dà hoặc kiết dà)


 

PHỔ THANH TỊNH CHÂN NGÔN


 

ÁN ! TA PHẠ BÀ PHẠ THUẬT ĐÀ TA PHẠ, 

ĐẠT MẠ TA PHẠ BÀ PHẠ THUẬT ĐỘ HÁM. 

UM ! LAM LAM LAM.

 

(7 ln) 

 


( AUM! SVABHÀVA SUDDHA, SARVA DHARMA,

SVABHÀVA SUDDHA HAṂ .

AUM! RAM RAM RAM .

 

UM ! SOA PHẠ VA SUÝT ĐA, SẠT VA ĐẠT MA,

SOA PHẠ VA SUÝT ĐA HÀM.

ÚM ! RẢM RẢM RẢM.


Khi tụng chú này, kiết Chuẩn Đề biệt ấn. Cả hai tay, ngón cái nắm co ba ngón: trỏ, vô danh và út. Kế hiệp hai lại, hai ngón giữa dụm đầu nhau dựng đứng. Tụng xong xả ấn nơi đảnh.

 

Đây là phối hợp chú Tịnh tam nghiệp và Tịnh pháp giới. Chân ngôn này có công năng khiến cho bên trong: thân, khẩu, ý, y phục, bên ngoài từ chỗ ở của mình đến hoàn cảnh rộng xa đều thanh tịnh. Do chú này, tội chướng đều được tiêu trừ, có thể thành tựu các việc thù thắng.)




HỘ THÂN CHƠN NGÔN


 

       ÁN ! PHẠ NHỰT RA, A NGHĨ NI, 

BÁ RA NĂM BÌ ĐÁ DA, XÓA HA.

   UM ! XỈ-LÂM XỈ-LÂM XỈ-LÂM.

 

(7 lần)

 

( AUM! VAJRA AGNI 

PRA NÀMBIDHÁYA SVAHA. 

AUM! SRAM SRAM SRAM.

 

UM ! PHẠ NHỰT RA, A NGHĨ NI, 

BÁ RA NĂM BÌ ĐÁ DA, XÓA HA.

ÚM ! XỈ-RẢM XỈ-RẢM XỈ-RẢM.

 

Khi tụng chú này, kiết ấn Bị giáp hộ thân, Hành giả xoa hai tay vào trong, hữu áp tả, hai ngón giữa dựng đầu dính vào nhau, hai ngón cái áp vào ngón vô danh. Hai ngón trỏ cong lại như lưỡi câu, những không đụng vào lưng hai ngón giữa.

Đây là phối hợp chú hộ thân trong nghi Thập bát đạo và Mạn Thù Nhất Tự chân ngôn, khi kiết tụng ấn chú này, thân của đương nhơn liền được mặc giáp trụ. Tất cả loài ma làm chướng ngại, bỗng thấy hành giả oai đức tự tại, ánh sáng bao phủ chói ngời, liền tan rã bỏ chạy. Sức chân ngôn nầy có thể bảo về được bản thân và tất cả mọi người quanh. Các ách nạn như: nước, lửa, cọp, sói, sư tử, dao gậy, gông xiềng thảy điều tiêu diệt. Khi tụng chú này xong 7 biến liền xả ấn nơi đảnh.

Kế hai tay đều kiết ấn Kim cang quyền, ngón cái bấm vào gốc ngón vô danh, nắm chặt lại. Rồi đem ấn in vào các nơi: trán, yết hầu, hai vai, ngực, rún, hai bắp đùi, sau thận môn, xương gu cổ và đảnh rồi xả ấn. Trong khi ấy miệng tụng chữ Hùm liên tiếp, cho đến khi xả ấn rồi mới thôi. Đây là pháp thức trấn tà ma không cho xâm nhập vào thân.)



HỘ PHÁP CHƠN NGÔN

 

NAM-MÔ SU SÍT ĐI TA RI TA RI, MĂNG ĐA MĂNG ĐA. XÓA HA. (21 lần)

 

(NAMO SUSIDHI TARI TARI, MANDA MANDA. SVAHA)

 


Comments

Popular posts from this blog