NIỆM PHẬT THẬP YẾU

Buddhism of Wisdom & Faith

 

 THUẦN TỊNH NIỆM PHẬT





TÁN VÔ LƯNG TH PHT



Quang, thọ khó suy lường,

Sáng lặng khắp mười phương.

Thế Tôn Vô Lượng Quang,

Cha lành cõi Liên ban.

Thần lực chẳng tư nghì,

Sống lâu A tăng kỳ.

A-Di-Đà Như Lai,

Tiếp dẫn lên liên đài.

Cực Lạc cõi thuần tịnh,

Công đức lạ trang nghiêm.

Nơi tất cả quần sanh,

Vượt lên ngôi Bất thối.

Mười phương hằng sa Phật.

Đều ngợi khen Vô Lượng.

Cho nên hôm nay con,

Nguyện sanh về An Dưỡng.


 

NAM MÔ LIÊN TRÌ HẢI HỘI PHẬT BỒ TÁT (3 lần)

 

PHẬT THUYẾT 

 KINH A DI ĐÀ


 

NHƠN HẠNH VÃNG SANH

  

Xá-Lợi-Phất! Bất khả dĩ thiểu thiện-căn phước-đức nhơn-duyên, đắc sanh bỉ quốc.

Xá-Lợi-Phất! Nhược hữu thiện-nam tử, thiện-nư nhơn, văn thuyết A-Di-Ðà Phật, chấp trì danh-hiệu, nhược nhứt nhựt, nhược nhị nhựt, nhược tam nhựt, nhược tứ nhựt, nhược ngũ nhựt, nhược lục nhựt, nhược thất nhựt, nhứt tâm bất loạn.

Kỳ nhơn lâm mạng chung thời, A-Di-Ðà Phật dữ chư Thánh chúng, hiện tại kỳ tiền.

Thị nhơn chung thời, tâm bất điên-đảo, tức đắc vãng sanh A-Di-Ðà Phật Cực-lạc quốc-độ.

Xá-Lợi-Phất! Ngã kiến thị lợi, cố thuyết thử ngôn.

Nhược hữu chúng-sanh văn thị thuyết giả, ưng đương phát nguyện, sanh bỉ quốc độ.


 

NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT

        

  (Kế tiếp niệm)

 

NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT

 






10 X 108 = 1.080 


1.080 CÂU = 1 CHUỖI 108 MỚI GHI 1 ĐIỄM

          


(Về cách trì niệm, Bút-giả lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – Ký số niệm: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là ký số.

 

2 – Chứng số niệm: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là chứng số. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 –Chỉ quán niệm: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là Chỉ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là Quán. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép Chỉ, hôn trầm dùng phép Quán.

 

4 – Tịch tĩnh niệm: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là Tịch tĩnh niệm.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.)




 PHÁT NGUYỆN HỒI HƯỚNG



Nam mô A-Di Ðà Phật (niệm mau 10 hơi)

Nam mô Ðại bi Quán-Thế-Âm Bồ-tát (3 câu)

Nam mô Ðại-Thế-Chí Bồ-tát (3 câu)

Nam mô Ðại-Nguyện Ðịa-Tạng-vương Bồ-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tịnh Ðại-hải-chúng Bồ-tát (3 câu)


NGUYỆN

 

        A-Di-Đà Phật, thường lai hộ trì, linh ngã thiện căn, hiện tiền tăng tấn, bất thất tịnh nhơn, lâm mạng chung thời, thân tâm chánh niệm, thị thinh phân minh, diện phụng Di-Đà, dữ chư thánh-chúng, thủ chấp hoa đài, tiếp dẫn ư ngã.


        Nhứt sát na khoảnh, sanh tại Phật tiền, cụ Bồ-Tát đạo, quảng độ chúng-sanh đồng thành chủng-trí.

 

        Chí tâm đảnh lễ : Nam-Mô A-Di-Đà Phật Thế-Tôn.


Nguyện ngã Tội chưóng tất tiêu diệt (1 lạy) 

Nguyện ngã Thiện căn nhựt tăng trưởng (1 lạy) 

Nguyện ngã Thân tâm hàm thanh-tịnh (1 lạy) 

Nguyện ngã Nhứt tâm tảo thành tựu (1 lạy) 

Nguyện ngã Tam muội đắc hiện tiền (1 lạy) 

Nguyện ngã Tịnh nhơn tốc viên mãn (1 lạy) 

Nguyện ngã Liên đài dự tiêu danh (1 lạy) 

Nguyện ngã Kiến Phật ma đảnh ký (1 lạy) 

Nguyện ngã Dự tri mạng chung thời (1 lạy) 

Nguyện ngã Vãng sanh Cực Lạc Quốc (1 lạy) 

Nguyện ngã Viên mãn Bồ tát đạo (1 lạy) 

Nguyện ngã Quảng độ chư chúng-sanh (1 lạy) 

 

NHỨT TÂM QUY MẠNG LỄ: Tây phương cực lạc thế-giới giáo chủ, thọ quang thể tướng vô-lượng vô-biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư, Pháp giới Tạng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp giới Tam bảo. (1 lạy) 

 

Tự qui y Phật, đương nguyện chúng-sanh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm (1 lạy)

Tự qui y Pháp, đương nguyện chúng-sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải (1 lạy)

Tự qui y Tăng, đương nguyện chúng-sanh, thống lý đại chúng, nhứt thiết vô ngại (1 lạy)




 THUẦN TỊNH NIỆM PHẬT

CHUNG



A Di Ðà Kinh Yếu Giải



KINH A MI ĐÀ Giảng Sư Hòa thượng THÍCH TRÍ TỊNH



PHT THUY

KINH A DI ĐÀ

 

Hán dch, nhà Dao Tn Ngài Tam Tng Pháp Sư Cưu Ma La Thp dch.

 

 

THÔNG T

KỲ VIÊN ĐI HI

 

        Ta nghe như vy: Mt thu n Ðc Pht nơi vườn Kỳ Th, cp Cô Ðc nước Xá-V, cùng vi mt nghìn hai trăm năm mươi v đi Tỳ kheo câu hi: đu là bc A La Hán mi người đu quen biết, như là:

        Trưởng lão Xá-Li-Pht, Ði Mc-Kin-Liên, Ði Ca-Diếp, Ma-Ha Ca-Chiên-Diên, Ma-Ha Câu-Hy-La, Ly-Bà-Ða, Châu-Li-Bàn-Ðà-Già, Nan-Ðà, A-Nan-Ðà, La-Hu-La, Kiu-Phm-Ba-Ð, Tân Ðu-Lư-Ph-La-Ða, Ca-Lưu-Ðà-Di, Ma-Ha Kiếp Tân Na, Bc-Câu-La, A-Nâu-Lu-Ðà, nhng v đi đ t như thế.

        Và hàng Ði B Tát, Văn-Thù-Sư-Li: Pháp-Vương-T, A-Dt-Ða B Tát, Càn-Ðà-Ha-Ð B Tát, Thường-Tinh-Tn B tát… cùng vi các v Ði B tát như thế và vi vô lượng chư Thiên như ông Thích-Ð-Hoàn-Nhơn... đi chúng cùng đến d hi.

 

 

 BIT T

Y BÁO CHÁNH BÁO



        By gi đc Pht bo ngài Trưởng lão Xá-Li-Pht rng: “T đây qua phương Tây quá mười muôn c cõi Pht, có thế gii tên là Cc Lc, trong thế gii đó có đc Pht hiu là A Di Ðà hin nay đương nói pháp.


 

CHÁNH TÔNG


 TÍN sanh Cc-lc

 

 

1. Y BÁO TRANG NGHIÊM

 

        Xá Li Pht! Cõi đó vì sao tên là Cc lc?

        Vì chúng sanh trong cõi đó không có b nhng s kh, ch hưởng nhng điu vui, nên nước đó tên là Cc Lc. 

        Xá Li Pht! Li trong cõi Cc Lc có by tng bao lơn, by tng mành lưới, by tng hàng cây, đu bng bn cht báu bao bc giáp vòng, vì thế nên nước đó tên là Cc Lc. 

        Xá Li Pht! Li trong cõi Cc Lc có ao bng by cht báu, trong ao đy dy nước đ tám công đc, đáy ao thun dùng cát vàng tri làm đt.

        Vàng bc, lưu ly, pha lê hip thành nhng thm, đường bn bên ao; trên thm đường có lu gác cũng đu nghiêm sc bng vàng, bc, lưu ly, pha lê, xa c, xích châu, mã não.

        Trong ao có hoa sen ln như bánh xe: hoa sc xanh thi ánh sáng xanh, sc vàng thi ánh sáng vàng, sc đ thi ánh sáng đ, sc trng thi ánh sánh trng, mu nhim thơm tho trong sch. 

        Xá Li Pht! Cõi nước Cc Lc thành tu công đc trang nghiêm dường y.

        Xá Li Pht! Li trong cõi nước ca đc Pht đó, thường tri nhc tri, đt bng vàng ròng, ngày đêm sáu thi rưới hoa tri mn đà la.

        Chúng sanh trong cõi đó thường vào lúc sáng sm, đu ly đãy hoa đng nhng hoa tt đem cúng dường mười muôn c đc Pht phương khác, đến gi ăn lin tr v bn quc ăn cơm xong đi kinh hành. 

        Xá Li Pht! Cõi nước Cc Lc thành tu công đc trang nghiêm dường y.

        Li na, Xá-Li-Pht! Cõi đó thường có nhng ging chim mu sc xinh đp l thường, nào chim Bch ht, Khng-tước, Anh-võ, Xá-li, Ca-lăng-tn-già, Cng-mng; nhng ging chim đó ngày đêm sáu thi kêu tiếng hòa nhã.

        Tiếng chim đó din nói nhng pháp như ngũ căn, ngũ lc, tht b đ phn, bát thánh đo phn..v..v.. Chúng sanh trong cõi đó nghe tiếng chim xong thy đu nim Pht, nim Pháp, nim Tăng!

        Xá-Li-Pht! Ông ch cho rng nhng ging chim đó thit là do ti báo sanh ra. Vì sao? Vì cõi ca đc Pht đó không có ba đường d

        Xá-Li-Pht! Cõi ca đc Pht đó tên đường d còn không có hung gì li có s tht. Nhng ging chim đó là do đc Pht A Di Ðà mun làm cho tiếng pháp được tuyên lưu mà biến hóa làm ra đy thôi. 

        Xá-Li-Pht! Trong cõi nước ca đc Pht đó, gió nh thi đng các hàng cây báu và đng mành lưới báu, làm vang ra tiếng vi diu, thí như trăm nghìn th nhc đng mt lúc hòa chung.

        Người nào nghe tiếng đó t nhiên đu sanh lòng nim Pht, nim Pháp, nim Tăng.


        Xá-Li-Pht! Cõi nước ca đc Pht đó thành tu công đc trang nghiêm dường y.

 


2. Chánh báo vô lượng thù thng. 

 

Xá-Li-Pht! Nơi ý ông nghĩ sao? Ðc Pht đó vì sao hiu là A Di Ðà?

Xá-Li-Pht! Ðc Pht đó, hào quang sáng chói vô lượng, soi sut các cõi nước trong mười phương không b chướng ngi vì thế nên hiu là A Di Ðà.

Xá-Li-Pht! Ðc Pht đó và nhân dân ca Ngài sng lâu vô lượng vô biên a tăng kỳ kiếp, nên hiu là A Di Ðà. 

Xá-Li-Pht! Ðc Pht A Di Ðà thành Pht nhn li đến nay, đã được mười kiếp.

Xá-Li-Pht! Li đc Pht đó có vô lượng vô biên Thanh Văn đ t đu là bc A La Hán, chng phi tính đếm mà có th biết được, hàng B tát chúng cũng đông như thế.

Xá-Li-Pht! Cõi nước ca đc Pht đó thành tu công đc trang nghiêm dường y.

 

 

NGUYN sanh Cc-lc

 

 

Xá-Li-Pht! Li trong cõi cc lc, nhng chúng sanh vãng sanh vào đó đu là bc bt thi chuyn.

Trong đó có rt nhiu v bc nht sanh b x, s đó rt đông, chng phi tính đếm mà biết được, ch có th dùng s vô lượng vô biên a-tăng-kỳ đ nói thôi!

Xá-Li-Pht! Chúng sanh nào nghe nhng điu trên đây, nên phi phát nguyn cu sanh v nước đó.

Vì sao? Vì đng cùng vi các bc Thượng thin nhơn như thế câu hi mt ch.

 

 

HNH sanh Cc-lc

 

 

Xá-Li-Pht! Chng có th dùng chút ít thin căn phước đc nhơn duyên mà được sanh v cõi đó.

Xá-Li-Pht! Nếu có thin nam t, thin n nhân nào nghe nói đc Pht A Di Ðà, ri chp trì danh hiu ca đc Pht đó, hoc trong mt ngày, hoc hai ngày, hoc ba ngày, hoc bn ngày, hoc năm ngày, hoc sáu ngày, hoc by ngày, mt lòng không tp lon.

Thi người đó đến lúc lâm chung đc Pht A Di Ðà cùng hàng Thánh Chúng hin thân trước người đó.

Người đó lúc chết tâm thn không điên đo, lin được vãng sanh v cõi nước Cc Lc ca đc Pht A Di Ðà. 

Xá-Li-Pht! Ta thy có s li ích y nên nói nhng li như thế.

Nếu có chúng sinh nào, nghe nhng li trên đó, nên phi phát nguyn sanh v cõi nước Cc Lc.

 

 

LƯU THÔNG

 

Sáu phương Pht đng khuyên TÍN sanh Cc-lc.

 

Xá-Li-Pht! Như Ta hôm nay ngi khen công đc li ích chng th nghĩ bàn ca đc Pht A Di Ðà, phương Ðông cũng có đc A-Súc-B-Pht, Tu-Di-Tướng Pht, Ði-Tu-Di Pht, Tu-Di-Quang Pht, Diu-Âm Pht; Hng hà sa s nhng đc Pht như thế đu ti nước mình, hin ra tướng lưỡi rng dài trùm khp cõi tam thiên đi thiên mà nói li thành tht rng: “Chúng sanh các ngươi phi nên tin kinh: Xưng Tán Bt Kh Tư Ngh Công Ðc Nht Thiết Chư Pht S H Nim Này”.

Xá-Li-Pht! Thế gii phương Nam, có đc Nht- Nguyt-Ðăng Pht, Danh-Văn-Quang Pht, Ði-Dim-Kiên Pht, Tu Di-Ðăng Pht, Vô-Lượng-Tinh-Tn Pht… Hng hà sa s nhng đc Pht như thế, đu ti nước mình, hin ra tướng lưỡi rng dài trùm khp cõi tam thiên đi thiên mà nói li thành tht rng: “Chúng sanh các ngươi phi nên tin kinh: Xưng Tán Bt Kh Tư Ngh Công Ðc Nht Thiết Chư Pht S H Nim Này”.

Xá-Li-Pht! Thế gii phương Tây, có đc Vô Lượng-Th Pht, Vô-Lượng-Tướng Pht, Vô-Lượng-Tràng Pht, Ði Quang Pht, Ði-Minh Pht, Bu-Tướng Pht, Tnh-Quang Pht… Hng hà sa s nhng đc Pht như thế, đu ti nước mình, hin ra tướng lưỡi rng dài trùm khp cõi tam thiên đi thiên mà nói li thành tht rng: “Chúng sanh các ngươi phi nên tin kinh: Xưng Tán Bt Kh Tư Ngh Công Ðc Nht Thiết Chư Pht S H Nim Này”.

Xá-Li-Pht! Thế gii phương Bc, có đc Dim-Kiên-Pht, Ti-Thng-Âm Pht, Nan-Tr Pht, Nht-Sanh Pht, Võng-Minh Pht… Hng hà sa s nhng đc Pht như thế, đu ti nước mình, hin ra tướng lưỡi rng dài trùm khp cõi tam thiên đi thiên mà nói li thành tht rng: “Chúng sanh các ngươi phi nên tin kinh: Xưng Tán Bt Kh Tư Ngh Công Ðc Nht Thiết Chư Pht S H Nim Này”.

Xá-Li-Pht! Thế gii phương dưới, có đc Sư-T Pht, Danh-Văn Pht, Danh-Quang Pht, Ðt-M Pht, Pháp-Tràng Pht, Trì-Pháp Pht… Hng hà sa s nhng đc Pht như thế, đu ti nước mình, hin ra tướng lưỡi rng dài trùm khp cõi tam thiên đi thiên mà nói li thành tht rng: “Chúng sanh các ngươi phi nên tin kinh: Xưng Tán Bt Kh Tư Ngh Công Ðc Nht Thiết Chư Pht S H Nim Này”.

Xá-Li-Pht! Thế gii phương trên, có đc Phm-Âm Pht, Tú-Vương Pht, Hương-Thượng Pht, Hương-Quang Pht, Ði-Dim-Kiên Pht, Tp-Sc Bu-Hoa-Nghiêm-Thân Pht, Ta La-Th-Vương Pht, Bu-Hoa Ðc Pht, Kiến-Nht-Thiết-Nghĩa Pht, Như-Tu-Di-Sơn Pht… Hng hà sa s nhng đc Pht như thế, đu ti nước mình, hin ra tướng lưỡi rng dài trùm khp cõi tam thiên đi thiên mà nói li thành tht rng: “Chúng sanh các ngươi phi nên tin kinh: Xưng Tán Bt Kh Tư Ngh Công Ðc Nht Thiết Chư Pht S H Nim Này”. 

Xá-Li-Pht! Nơi ý ca ông nghĩ thế nào, vì sao tên là kinh: Nht-Thiết Chư Pht S H Nim?

Xá-Li-Pht! Vì nếu có thin nam t, thin n nhân nào nghe kinh này mà th trì đó, và nghe danh hiu ca đc Pht, thi nhng thin nam t cùng thin n nhân y đu được tt c các đc Pht h nim, đu được không thi chuyn nơi đo Vô thượng chánh đng chánh giác.

Xá-Li-Pht! Cho nên các ông đu phi tin nhn li ca Ta và ca các đc Pht nói.

 

 

Sáu phương Pht đng khuyên NGUYN sanh Cc-lc.

 

Xá-Li-Pht! Nếu có người đã phát nguyn, hin nay phát nguyn, s phát nguyn mun sanh v cõi nước ca đc Pht A Di Ðà, thi nhng người y đu đng không thi chuyn nơi đo Vô Thượng Chánh Ðng Chánh Giác; nơi cõi nước kia, hoc đã sanh v ri, hoc hin nay sanh v, hoc s sanh v.

Xá-Li-Pht! Cho nên các thin nam t thin n nhân nếu người nào có lòng tin thi phi nên phát nguyn sanh v cõi nước kia.

 

 

Sáu phương Pht đng khuyên HNH sanh Cc-lc.

 

Xá-Li-Pht! Như ta hôm nay ngi khen công đc chng th nghĩ bàn ca các đc Pht, các đc Pht đó cũng ngi khen công đc chng th nghĩ bàn ca Ta mà nói li ny: “Ðc Thích Ca Mâu Ni Pht hay làm được vic rt khó khăn hi hu, có th trong cõi Ta Bà đi ác năm món trược: kiếp trược, kiến trược, phin não trược, chúng sanh trược, mng trược trung, mà Ngài chng được ngôi Vô Thượng Chánh Ðng Chánh Giác, Ngài vì các chúng sanh nói kinh pháp mà tt c thế gian khó tin này”.

Xá-Li-Pht! Phi biết rng Ta trong đi ác ngũ trược tht hành vic khó này: đng thành bc Vô Thượng Chánh Giác và vì tt c thế gian nói kinh pháp khó tin này, đó là rt khó!

 

 

TIN NHN TH TRÌ

 

Ðc Pht nói kinh này ri, ngài Xá-Li-Pht cùng các v Tỳ kheo, tt c trong đi: Tri, Người, A-Tu-La, v..v.. nghe li ca đc Pht dy, đu vui mng tin nhn đnh l mà lui ra.

 



PHẬT THUYẾT 

 KINH A DI ĐÀ




Nh
ư th ngã văn: Nht thi Pht ti Xá-v quc, Kỳ th Cp-cô-đc viên, d đi Tỳ-kheo tăng, thiên nh bá ngũ thp nhơn câu, giai th đi A-La-hán, chúng s tri thc:


Trưởng-lão Xá-Li-Pht, Ma-ha Mc-kin-liên, Ma-ha Ca-diếp, Ma-ha Ca-chiên-diên, Ma-ha Câu-hy-la, Li-bà-đa, Châu-li bàn-đà-dà, Nan-đà, A-Nan-đà, La-hu-la, Kiu-phm-ba-đ, Tân-đu-lô-ph-la-đa, Ca-lưu-đà-di, Ma-ha Kiếp-tân-na, Bc-Câu-la, A-nâu-lâu-đà, như th đng chư đi đ t, tinh chư B-tát ma-ha-tát. Văn-thù Sư-li pháp-vương-t, A-dt-đa B-tát, Càng Đà-ha-đ B-tát, Thường-tinh-tn B-tát, d như th đng, chư đi B-tát; cp Thích-đ-hoàn nhơn đng, vô-lượng chư thiên, đi-chúng câu.


Nhĩ thi Pht cáo Trưởng lão Xá-Li-Pht: "Tùng th Tây-phương quá thp vn c Pht-đ, hu thế-gii danh viết Cc-lc kỳ đ hu Pht hiu A-Di-Đà, kim hin ti thuyết-pháp".


Xá-Li-Pht! B đ hà c danh vi Cc-lc? Kỳ quc chúng-sanh vô hu chúng kh, đn th chư lc, c danh Cc-lc. Hu Xá-Li-Pht! Cc-lc quc đ, tht trùng lan thun, tht trùng la-võng, tht trùng hàng th, giai th t bo, châu tráp vi nhiu, th c b quc danh vi Cc-lc.


Hu Xá-Li-Pht! Cc-lc quc đ, hu tht bo trì, bát công-đc thy, sung mãn kỳ trung, trì đ thun dĩ kim sa b đa, T biên giai đo, kim ngân, lưu-ly, pha-lê hip thành; thượng hu, lâu các, dic dĩ kim, ngân, lưu-ly, pha-lê, xa-c, xích-châu, mã-não nhi nghiêm sc chi. Trì chung liên-hoa, đi như xa luân, thanh sc thanh quang, huỳnh sc huỳnh quang, xích sc xích quang, bch sc bch quang, vi diu hương khiết.


Xá-Li-Pht! Cc-lc quc đ thành tu như th công đc trang nghiêm.


Hu Xá-Li-Pht! B Pht quc-đ thường tác thiên nhc, huỳnh kim vi đa, trú d lc thi, vũ thiên mn-đà-la hoa, kỳ đ chúng-sanh thường dĩ thanh đán, các dĩ y-kích thnh chúng diu hoa cúng dường tha phương thp vn c Pht, tc dĩ thc thi hườn đáo bn quc, phn thc kinh hành.


Xá-Li-Pht! Cc-lc quc đ thành tu như th công đc trang-nghiêm.


Phc th Xá-Li-Pht! B-quc thường hu chng chng kỳ diu, tp sc chi điu: Bch-hc, Khng-tước, Anh-võ, Xá-li, Ca-lăng-tn-già, Cng-mng chi điu, th chư chúng điu, trú d lc thi, xut hòa nhã âm, kỳ âm din xướng: ngũ-căn, ngũ-lc, tht-b phn, bát-thánh-đo phn, như th đng pháp, kỳ đ chúng-sanh văn th âm dĩ, giai tt nim Pht, nim Pháp, nim Tăng.


Xá-Li-Pht! Nh vt v th điu, thit th ti báo s sanh. S dĩ gi hà? B Pht quc-đ vô tam ác đo. Xá-Li-Pht! Kỳ Pht quc-đ thượng vô ác đo chi danh, hà hung hu thit, th chư chúng điu, giai th A-Di-Đà Pht dc linh pháp-âm tuyên lưu biến hóa s tác.


Xá-Li-Pht! B Pht quc-đ vi phong xuy đng, chư bo hàng th, cp bo la võng, xut vi diu âm, thí như bá thiên chng nhc đng thi cu tác, văn th âm gi, t nhiên giai sanh: nim Pht, nim Pháp, nim Tăng chi tâm. Xá-Li-Pht! Kỳ Pht quc-đ, thành tu, như th công-đc trang-nghiêm.


Xá-Li-Pht! Ư nh ý vân hà? B Pht hà c hiu A-Di-Đà? Xá-Li-Pht! B Pht quang-minh vô-lượng, chiếu thp phương quc, vô s chướng ngi, th c hiu vi A-Di-Đà.


Hu Xá-Li-Pht! B Pht th mng, cp kỳ nhơn dân, vô lượng vô biên a-tăng-kỳ kiếp, c danh A-Di-Đà.

Xá-Li-Pht! A-Di-Đà Pht thành Pht dĩ lai, ư kim thp kiếp.


Hu Xá-Li-Pht! B Pht hu vô-lượng vô-biên Thinh-văn đ-t, giai A-la-hán, phi th toán s chi s năng tri; chư B-tát chúng dic phc như th.


Xá-Li-Pht! B Pht quc đ thành-tu như th công-đc trang-nghiêm.


Hu Xá-Li-Pht! Cc-lc quc-đ chúng-sanh sanh gi, giai th a-b-bt-trí, kỳ trung đa hu nht sanh b x, kỳ s thm đa phi th toán s, s năng tri chi, đn kh dĩ vô-lượng vô-biên a-tăng-kỳ thuyết.


Xá-Li-Pht! Chúng-sanh văn gi, ưng đương phát nguyn, nguyn sanh b quc. S dĩ gi hà? Đc d như th chư thượng thin-nhơn câu hi nht x.


Xá-Li-Pht! Bt kh dĩ thiu thin-căn phước-đc nhơn-duyên, đc sanh b quc.


Xá-Li-Pht! Nhược hu thin-nam t, thin-nư nhơn, văn thuyết A-Di-Đà Pht, chp trì danh-hiu, nhược nht nht, nhược nh nht, nhược tam nht, nhược t nht, nhược ngũ nht, nhược lc nht, nhược tht nht, nht tâm bt lon. Kỳ nhơn lâm mng chung thi, A-Di-Đà Pht d chư Thánh-chúng, hin ti kỳ tin, th nhơn chung thi, tâm bt điên-đo, tc đc vãng-sanh A-Di-Đà Pht Cc-lc quc-đ.


Xá-Li-Pht! Ngã kiến th li, c thuyết th ngôn, nhược hu chúng-sanh văn th thuyết gi, ưng đương phát nguyn, sanh b quc đ.


Xá-Li-Pht! Như ngã kim gi, tán thán A-Di-Đà Pht bt kh tư ngh công-đc chi li.


Đông phương dic hu A-súc-b Pht, Tu-di-tướng Pht, Đi-tu-di Pht, Tu-di-quang Pht, Diu-âm Pht; như th đng hng hà sa s chư Pht, các ư kỳ quc, xut qung trường thit tướng, biến phú tam-thiên đi-thiên thế-gii, thuyết thành thit ngôn: "Nh đng chúng-sanh đương tín th xưng tán bt kh tư-ngh công-đc nht thiết chư Pht s h-nim kinh".


Xá-Li-Pht! Nam phương thế-gii hu Nht-Nguyt-Đăng Pht, Danh-Văn-Quang Pht, Đi-Dim-Kiên Pht, Tu-Di-Đăng Pht, Vô-Lượng Tinh Tn Pht; như th đng hng hà sa s chư Pht, các ư kỳ quc, xut qung trường thit tướng, biến phú tam-thiên đi-thiên thế-gii, thuyết thành thit ngôn: "Nh đng chúng-sanh đương tín th, xưng tán bt kh tư-ngh công-đc nht thiết chư Pht s h nim kinh".


Xá-Li-Pht! Tây-Phương thế-gii hu Vô-Lượng-Th Pht, Vô-Lượng-Tướng Pht, Vô-Lượng-Tràng Pht, Đi-Quang-Pht, Đi-Minh Pht, Bo-Tướng Pht, Tnh-Quang Pht; như th đng hng hà sa s chư Pht, các ư kỳ quc, xut qung trường thit tướng, biến phú tam-thiên đi-thiên thế-gii, thuyết thành thit ngôn: "Nh đng chúng-sanh đương tín th, xưng tán bt kh tư-ngh công-đc nht thiết chư Pht s h nim kinh".


Xá-Li-Pht! Bc phương thế-gii, hu Dim-Kiên Pht, Ti-Thng-AÂm Pht, Nan-Thơ Pht, Nht-Sanh Pht, Võng Minh Pht; như th đng hng hà sa s chư Pht, các ư kỳ quc, xut qung trường thit tướng, biến phú tam-thiên đi-thiên thế-gii, thuyết thành thit ngôn: "Nh đng chúng-sanh đương tín th, xưng tán bt kh tư-ngh công-đc nht thiết chư Pht s h-nim kinh".


Xá-Li-Pht! H phương thế-gii, hu Sư-T Pht, Danh-Văn Pht, Danh-Quang Pht, Đt-Ma Pht, Pháp-Tràng Pht, Trì-Pháp Pht; như th đng hng hà sa s chư Pht, các ư kỳ quc, xut qung trường thit tướng, biến phú tam-thiên đi-thiên thế-gii, thuyết thành thit ngôn: "Nh đng chúng-sanh đương tín th, xưng tán bt kh tư-ngh công-đc nht thiết chư Pht s h nim kinh".


Xá-Li-Pht! Thượng phương thế-gii, hu Phm-AÂm Pht, Tú-Vương Pht, Hương-Thượng Pht, Hương-Quang Pht, Đi-Dim-Kiên Pht, Tp-Sc-Bo-Hoa-Nghiêm thân Pht, Ta-La-Th-Vương Pht, Bo-Hoa-Đc Pht, Kiến-Nht-Thiết-Nghĩa Pht, Như-Tu-Di-Sơn Pht; như th đng hng hà sa s chư Pht, các ư kỳ quc, xut qung trường thit tướng, biến phú tam-thiên đi-thiên thế-gii, thuyết thành thit ngôn: "Nh đng chúng-sanh đương tín th, xưng tán bt kh tư-ngh công-đc nht thiết chư Pht s h nim kinh".


Xá-Li-Pht! "Ư nh ý vân hà? Hà c danh vi: Nht thiết chư Pht s h nim kinh"?


Xá-Li-Pht! Nhược hu thin-nam t, thin-n nhơn văn th kinh th trì gi, cp văn chư Pht danh gi, th chư thin-nam t, thin-n nhơn, giai vi nht-thiết chư Pht chi s h nim, giai đc bt thi chuyn ư a-nu-đa-la tam-miu tam-b. Th c Xá-Li-Pht! Nh đng giai đương tín th ngã ng, cp chư Pht s thuyết.


Xá-Li-Pht! Nhược hu nhơn dĩ phát nguyn, kim phát-nguyn, đương phát nguyn, dc sanh A-Di-Đà Pht quc gi, th chư nhơn đng giai đc bt thi chuyn ư a-nu-đa-la tam-miu tam-b, ư b quc đ nhược dĩ sanh, nhược kim sanh, nhược đương sanh.


Th c Xá-Li-Pht! Chư thin-nam t, thin-n nhơn, nhược hu tín gi, ưng đương phát nguyn sanh b quc đ.


Xá-Li-Pht! Như ngã kim gi, xưng tán chư Pht bt kh tư ngh công-đc, b chư Pht đng, dic xưng tán ngã bt kh tư ngh công-đc nhi tác th ngôn: "Thích-Ca Mâu-Ni Pht năng vi thm nan hy hu chi s, năng ư Ta-bà quc-đ ngũ-trược ác thế; kiếp-trược, kiến-trược, phin-não trược, chúng-sanh trược, mng-trược trung đc a-nu-đa-la tam-miu tam-b, v chư chúng-sanh, thuyết th nht thiết thế-gian nan tín chi pháp.


Xá-Li-Pht! Đương tri ngã ư ngũ-trược ác thế, hành th nan s, đc a-nu-đa-la tam-miu tam-b, v nht thiết thế-gian thuyết th nan tín chi pháp, th vi thm nan.


Pht thuyết th kinh dĩ, Xá-Li-Pht cp chư Tỳ-kheo, nht thiết thế-gian, Thiên, Nhơn, A-tu-la đng, văn Pht s thuyết, hoan-h tín th, tác l nhi kh.


 

Pht thuyết A-Di-Đà kinh.

 

CHUNG

 

Li ta

Pht Thuyết A Di Ðà Kinh Yếu Gii

 

 

Nguyên là chư Pht thương xót lũ người mê, phi tùy cơ ca mi người mà b thí cho li giáo hóa.

         

Ðưa người ti đích, tuy ch có mt đích thôi, mà dùng phương tin đ đưa đi, tt phi dùng nhiu phương tin. Trong hết thy các phép phương tin, tìm ly mt phép rt thng, rt mau, rt tròn, rt chóng, thì không phép nào bng phép “nim Pht cu sinh Tnh Д. Li trong các phép nim Pht, tìm ly mt phép gin d, rt n đáng thì không phép nào bng phép “tín, nguyn, chuyên trì danh hiu”. Thế cho nên ba b kinh nói v Tnh Ð đu có lưu hành, mà c nhân ch chn ly mt b kinh A Di Ðà làm khóa tng hàng ngày. Thế chng phi là mt phép Trì Danh y hp vi tt c ba hng người: thượng căn, trung căn, và h căn, tóm thâu được c phn S, phn Lý không còn thiếu sót. C Thin tông và các giáo môn khác cũng không th ra ngoài được phép Trì Danh này. Thc là mt phép chng khá nghĩ bàn vy.

 

V vic chú thích và gii nghĩa kinh này, thi đi nào cũng không thiếu người, nhưng còn đ li đi không có my. B sách S Sao ca ngài Vân Thê thì rng ln tinh vi, b Viên Trung Sao ca ngài U Khê thì cao c sâu rng, như hai vng mt tri, mt trăng gia tri, ai có mt mà chng thy rõ. Ch vì văn chương giàu có lm, nghĩa lý phn thnh nhiu không b, không bến chng ai đo lường được, đến ni nhng người mi hc, biết ít, khó b ngoi lên đ m lòng tin và phát nguyn. Cho nên tôi chng qun ngu hèn, li trước thut sách Yếu Gii này, chng dám cùng vi hai ông cnh tranh mà lp d, và cũng chng dám c ép cho được đng ý vi hai ông.

 

Trước hết, tôi rút trong nhng câu văn ca b kinh này, ly 5 tng nghĩa lý huyn vi mà gii thích:

 

I. Thích nghĩa rõ cái tên đ ca b kinh.

II. Bin lun th cht ca b kinh.

III. Nói rõ tôn ch ca b kinh.

IV. Nói rõ lc dng ca b kinh.

V. Nói v giáo tướng ca b kinh.

 

(Li người dch:

Ðc tng b kinh này, phi biết rõ năm tng nghĩa huyn vi y thì người tu mi thy có hiu nghim và đc đo).

 


Ngũ trùng huyn nghĩa

(Năm tng nghĩa huyn vi)

 

 

 

I.- Thích rõ nghĩa cái tên đ ca b kinh

 

B kinh này dùng người nói ra kinh và người b nói đến trong kinh đ đt thành cái tên đ ca b kinh là “Pht thuyết A Di Ðà kinh”. Ch “Pht” đây nghĩa là gì?

 

Ch “Pht” y là đc giáo ch, người nói ra b kinh này, tc là đc Thích Ca Mâu Ni, Ngài theo sc mnh ca li th nguyn và lòng thương xót hết thy, mà Ngài giáng sinh vào trong đi đy c năm un đc ác. Ngài là người giác ng trước tiên, Ngài giác ng cho người sau cũng giác ng như Ngài; không có mt pháp nào mà Ngài chng biết rõ, thy rõ.

 

Ch “thuyết” là Ngài vui lòng mà nói ra. Pht ly vic cu đ chúng sinh làm vui lòng nht. Cơ hi chúng sinh được thành Pht đã đến ri, nên Ngài mi nói cái phép tu rt khó tin này cho mà nghe, đ cho chóng được gii thoát rt ráo, cho nên Ngài rt vui lòng mà nói.

 

Ch “A Di Ðà” là tên ca đc Ðo Sư qu đt bên kia, là người b nói đến trong b kinh này, tc là đc A Di Ðà người đã dùng 48 li th nguyn đ tiếp dn nhng chúng sinh có lòng tín, nguyn, nim Pht cho sinh v thế gii Cc Lc, được vĩnh vin lên ngôi Bt Thoái.

 

Ch “A Di Ðà” là tiếng Phn (Brahma) n Ð, nguyên âm đc là Amita, dch nghĩa ra ch Hán là Vô Lượng Th và Vô Lượng Quang, nghĩa là “sng lâu vô cùng, sáng sut vô cùng”. Nhưng nói tóm li thì Ngài còn có rt nhiu công đc đu là vô cùng, vô tn, vô lượng, vô biên, như là: trí tu, thn thông, đo lc, y báo trang nghiêm, thuyết pháp, giáo hóa, tế đ v.v… cái gì cũng vô lượng, vô biên c.

 

Ch “kinh” thì tt c nhng li vàng do Pht nói ra đu là Kinh. Ch “kinh” là phn Thông, đi vi 5 ch “Pht thuyết A Di Ðà” trên là phn Bit. C hai phn hp li mà thành ra cái tên ca b kinh này. Mi b kinh phi có đ ba phn: phn giáo, phn hình và phn lý; phn nào cũng có c Thông và Bit, mun hiu biết, xem b Thai Tng s.

 

II. Bin lun v th cht ca b kinh

 

Kinh Ði Tha nào cũng phi ly Thc tướng làm th cht chính ca b kinh (1).

 

Thc tướng là cái gì? Thc tướng là tâm tính ca con người ta. Tâm tính ca con người ta nó ch hin ra trong mt nim (mt loáng) (2). Ði vi không gian nó chng trong, chng ngoài, chng gia. Ði vi thi gian, nó chng phi quá kh, chng phi hin ti, chng phi v lai. Ði vi mu sc, nó chng xanh, vàng, đ, trng… Ði vi hình thc, nó chng phi dài, ngn, vuông, tròn… Ði vi phm cht, nó chng phi Hương, chng phi V, chng phi Xúc, chng phi Pháp… Tìm nó mãi chng th thy được, mà chng khá bo rng nó là cái không thc có; nó to ra được đ 100 pháp gii, 1.000 cái Như Th (3), mà chng khá bo rng nó là cái thc có. Nó không phi là hình tướng ca nhng cái mình suy nghĩ, phân bit, nhn biết bng li nói, bng ch viết, câu văn; thế mà nhng cái mình suy nghĩ, phân bit, nhn biết bng li nói, ch viết, câu văn đu không có t tính nếu không có nó. Tóm li, nó chng phi là hết thy mi hình tướng, mà nó tc là hết thy mi pháp (mi s, mi vt). Vì nó chng phi là mi hình tướng, cho nên nó không có hình tướng; nhưng nó tc là mi pháp cho nên hình tướng nào nó cũng có. Bt đc dĩ, chng biết gi nó là gì, phi min cưỡng gi nó là “Thc tướng” vy. Th cht ca Thc tướng chng phi yên lng (tch), chng phi soi sáng (chiếu), li vn yên lng mà thường soi sáng, vn soi sáng mà thường yên lng (tch chiếu, chiếu tch).

 

Vì nó soi sáng mà yên lng, nên min cưỡng gi nó là ch Thường Còn, Yên Lng, Sáng Ngi (Thường Tch Quang Ð) (4). Vì nó yên lng mà soi sáng, nên min cưỡng gi nó là Thân Pháp Tính Trong Sch (Thanh Tnh Pháp Thân). 

 

Li còn, nó va Chiếu và Tch, nên min cưỡng gi nó là Pháp Thân; nó va Tch va Chiếu, nên min cưỡng gi nó là Báo Thân. Li còn, trong nó có hai Ðc, mt đc v phn Tính và mt đc v phn Tu. Tu đc ca nó cũng va Tch va Chiếu, nên gi nói là Báo Thân.

 

Li na, Tu đc ca nó va Chiếu va Tch, nên gi là Th Dng Thân. Tu đc ca nó va Tch va Chiếu nên gi là ng Hóa Thân.

 

Phn Tch, phn Chiếu chng phi là hai. Phn Tính, phn Tu chng phi là hai. Thân vi Ð (5) chng phi là hai. Cái gì cũng là Thc tướng c. Thc tướng không phi là hai, cũng không phi là chng hai. Bi thế, cho nên có khi toàn th cái Thc Tướng y, cái thì to ra y báo, cái thì to ra chính báo, cái thì to ra Pháp Thân, cái thì to ra Báo Thân, cái thì to ra t mình, cái thì to ra k khác v.v… cho đến có khi: cái thì to ra người Năng Thuyết (6), cái thì to ra người S Thuyết (7), cái thì to ra người Năng Ð (8), cái thì to ra người S Ð (9), cái thì to ra Năng Tín, cái thì to ra S Tín, to ra Năng Nguyn, S Nguyn, Năng Trì, S Trì, Năng Sinh, S Sinh, Năng Tán, S Tán v.v… cái gì cũng là “nét in” ca “con du” Thc tướng đã in ra c.

 

(Li người dch: Ý nghĩa huyn bí ca tng th hai này là: Tt c nhng cái gì nói trong b kinh A Di Ðà đu là nhng cái do Thc tướng tâm tính B Ð ca con người ta hay là ca chư Pht, hay là ca chúng sinh đã to ra tt c. Tc là cái nghĩa huyn bí trong câu: “Nht thiết duy tâm to” kinh Hoa Nghiêm, hay là trong câu: “Th chư Pháp Thc Tướng” kinh Pháp Hoa, hay là trong câu “nht thiết duy tâm s hin” kinh Th Lăng Nghiêm. Vy ch có tâm B Ð ca con người là Chính Th ca tt c kinh Ði Tha. Hiu được huyn nghĩa này, các kinh s hiu).

 

(1) Ch này người tu hc phi đ ý nghin ngm sâu xa lm mi hiu được, đng có cho là li nói suông, xem qua ri b đy. Th cht chính là ct ty ca b kinh, ý nói kinh Ði Tha nào cũng phi ly cái Thc tướng là tâm tính ca con người làm ct ty. Tâm tính đây là tâm tính B Ð chân thc, sng lâu sáng sut vô cùng tn, tràn đy khp mười phương ba đi vô tn, vô biên, ch không phi là cái tâm tính vng tưởng nghĩ lăng xăng sut đêm ngày trong trái tim, khi óc.

(2) Ch Hán là: “Ngô nhân hin tin nht nim tâm tính”.

(3) Trong vũ tr này có 10 pháp gii: mt gii Pht và 9 gii chúng sinh là: B Tát, Duyên Giác, Thanh Văn, Thiên, nhân, A-tu-la, súc sinh, ng qu và đa ngc. Mi mt Thc tướng to ra được đ mười pháp gii. Mi mt pháp gii phi có 10 mm mng pháp gii trong, thế là 10 pháp gii mà thành ra 100 pháp gii. Như tôi là “người – nhân” thì trong tôi phi có đ c 10 cái mm pháp gii. Siddhartha là Pht thì trong Pht cũng phi có đ c 10 cái mm pháp gii, còn 8 pháp gii kia cũng thế.

Mi mt pháp gii li có 10 cái “đúng như thế” tc là 10 cái “như th”. Diu lý ca Thc tướng t xưa đến nay vn như như chng h biến đi, nên gi là Như; y vào Thc Tướng và phi hin ra Thế Ðế nên gi là Th. Hai ch Như Th là trng thái ca Thc tướng nó phi Như Như Thế Thế. Mi mt pháp gii phi có 10 cái Như Th, 100 pháp gii thành ra 1.000 cái Như Th.

Mười Như Th là: 1) Tướng 2) tính 3) th 4) lc 5) tác 6) nhân 7) duyên 8) qu 9) báo 10) bn mt cu kính đng (cái gì cũng có gc, có ngn, t gc đến ngn đu rt ráo bình đng) (xem kinh Pháp Hoa)

(4) Ð là cõi đt, nghĩa rng là cái ch đ yên thân, cho nên đã có thân thì phi có đ là ch đ yên thân.

Li người dch: Xin li đc gi, phn nhiu danh t không th dch được, đành phi đ nguyên văn, ri ct nghĩa vy:

(5) Thân là cái thân con người. Ð là cái ch đ yên thân.

(6) Năng thuyết là người nói ra kinh này, tc là Pht Thích Ca.

(7) S thuyết là người b nói đến trong kinh này, tc là Pht A Di Ðà.

(8) Năng đ là người có năng lc cu đ, tc là chư Pht.

(9) S đ là người được đ, tc là chúng sinh.

Năng tín là cái tâm mình tin tưởng. S tín là cái pháp mình tin tưởng. Năng nguyn là cái tâm mình phát nguyn phi làm cho được, tc là mình quyết đnh b ác Ta Bà, làm thin Tnh Ð. S nguyn là nơi mình s thích , tc là thế gii Cc Lc. Năng trì là 3 nghip thân, ming, ý ca mình vì nó cùng chp trì được danh hiu Pht. S trì là danh hiu Pht b chp trì. Năng sinh là ba món tư lương: “tín, nguyn, hnh” đ cho mình đi đường sinh Tnh Ð. S sinh là bn cõi Tnh Ð: “Thường Tch Quang, Thc Báo Trang Nghiêm, Phương Tin Thánh Cư và Cc Lc Ðng Cư”, là nơi mình được sinh sang. Năng tán là người hay khen ngi, tán thán, tc là Pht Thích Ca và chư Pht khp mười phương nhiu như s cát sông Hng. S tán là phn đ Y Báo và phn thân Chính Báo ca đc A Di Ðà được tán thán, khen ngi.

Li còn, ch Tch là cái th cht yên lng ca Thc tướng; ch Chiếu là cái th cht soi sáng ca Thc tướng. Pháp Thân là cái thân Pháp Tính, giác quan ca loài chúng sinh chng th nào cm thy được. Báo Thân là cái thân qu báo tt lành, bi công đc tu hành kết li mà hin ra. Th Dng Thân là cái thân đ cho mình th dng, hay đ cho người khác th dng. ng Thân là cái thân ng hin và biến hóa ra đ cu các loài chúng sinh.

 

III. Nói v tôn ch ca b kinh

 

Tôn ch là đường li thiết yếu tu hành, là then cht đ nhn rõ Thc Tướng ca tâm tính mình. Nó là cương lĩnh ca muôn vàn đc hnh tu trì. Cương là đu mi ca cái lưới, h nm được cương thì các mt lưới đu phi giương lên. Lĩnh là c áo, h nm được lĩnh thì tay áo và vt áo đu buông thng xung. Cho nên sau khi đã bin lun Th Cht ca b kinh ri, phi bin lun Tôn Ch ca nó, đ người tu hc nm ly cương lĩnh ca b kinh, dùng làm then cht, đường li cho muôn vàn công hnh tu trì.

 

Kinh này dùng cái tâm TÍN và NGUYN vi vic TRÌ DANH (tc là Nim Pht) làm Tôn Ch thiết yếu tu hành. Chng có tâm Tín, chng đ sc phát nguyn. Chng phát nguyn, chng đ sc đi đến ch thc hành. Chng thc hành được cái hnh tu mu nhim Trì Danh (tc là vic nim Pht) thì chng làm được cho mình mãn nguyn và chng thc được cái pháp mình đã tin theo (tc là được sinh sng cái đi sng trong sch nơi trong sch - tnh thân Tnh Ð).

 

Trong kinh này, trước hết ch bày cho thy rõ phn Y Báo là ch trong sch tc là Tnh Ð, và phn Chính Báo, là cái thân trong sch, tc là tnh thân đ người tu thy rõ, hiu rõ, đ sinh lòng Tin chc tht. Sau ri ch bo cho phép Trì Danh, là phép nim danh hiu Pht, đ người tu lên thng ngôi Bt Thoái (lên ngôi này chng còn thoái lui xung na, tc là ngôi B Tát).

 

TÍN là tin, tin mình (tín t), tin người ta (tín tha), tin nhân, tin qu, tin s, tin lý.

 

NGUYN là cu nguyn cho mình chán b được ch cc ác: cõi Sa Bà, cu nguyn cho mình vui thích ch chí thin cõi: Cc Lc.

 

HÀNH là phi thc hành vic chp trì danh hiu (tc là vic nim Pht). Nim Pht sao cho đến ch: “Nht tâm bt lon”, nghĩa là nim Pht đ gi cái tâm mình cho nó rt yên tĩnh, nó không b nhng thành kiến, tà kiến, nhng lòng tham dc, gin d, ngu si, kiêu mn, nghi ng, luôn đến, luôn làm cho tâm mình b ri lon.

 

TÍN

1. Thế nào là tin mình?

Người tu hc mà tin mình là: tin cái tâm tính ca mình (1), nó ch hin ra trong mt loáng (mt nim). Tâm tính ca mình đây chng phi là trái tim tht đâu, chng phi là nhng cái bóng trn duyên mình tưởng tượng thy hin ra trong khi óc, trái tim đâu. Tâm tính ca mình đây: v thi gian, nó không có lúc nào là kiếp trước ca nó, không có lúc nào là kiếp sau ca nó; v không gian, nó không có ch nào là bến b ca nó. Lúc nào cũng có nó, ch nào cũng có nó, nó tràn đy khp c vũ tr, khp không gian vô biên, khp thi gian vô tn. Tâm tính ca mình, sut ngày nó theo mi trn duyên, sut ngày nó chng h biến đi.

 

C quãng hư không mênh mông bát ngát khp mười phương và bao nhiêu thế gii nhiu như vi trn đang quay cung trong đó, đu là nhng vt b to ra trong tâm tính ca mình trong mt nim hin ra đây. Mc du mình ti tăm điên đo, mê hoc, không nhn rõ được tâm tính ca mình nó bao la rng ln như thế, nhưng nếu mình chu hi tâm trong mt nim (mt loáng) thì quyết đnh là mình s được sinh vào cái thế gii Cc Lc, là cái thế gii vn sn có đ trong tâm tính ca mình, không còn nghi ng gì na.

 

Tin như thế gi là Tin mình (tc là tin cái tâm tính chân thc ca mình, trong nó có sn mm nhân đ to ra thế gii Cc Lc).

 

2. Thế nào là tin người?

Người tu hc tin người, là tin Pht Thích Ca không nói di, tin Pht A Di Ðà không nguyn xuông, tin chư Pht sáu phương có tướng lưỡi rng dài, quyết không nói hai li. Phi thun theo li dy bo chân thc ca chư Pht, quyết chí cu sinh sang Cc Lc, không còn nghi hoc na.

Tin như thế gi là tin người (tc là mình tin li dy bo ca người).

 

3. Thế nào là tin nhân?

Người tu hc tin nhân là tin rt sâu rng: K nim Pht mà tâm tán lon cũng còn to ra được ht ging đ thành Pht mai sau, hung chi là người nim Pht nht tâm bt lon thì sao li chng được sinh sang Tnh Ð.

Tin như thế gi là tin nhân (vì mình tin cái tiếng nim Pht y tc là cái nhân thành Pht).

 

4. Thế nào là tin qu?

Người tu hc tin qu là tin rt sâu rng: Các v thượng thin nhân đang t hi cõi Tnh Ð kia, đu là nhng người đã theo phép Nim Pht Tam Mui mà đã được sinh sang đy, ging như người trng nhân dưa đã được qu dưa, trng nhân đu đã được qu đu. Cũng ging như bóng phi theo hình, vang phi theo tiếng, quyết không hư hng chút nào.

Tin như thế gi là tin Qu (vì mình tin s kết qu ca nhng người đã được sinh kia).

 

5. Thế nào là tin s tht?

Người tu hc tin s tht là tin rt sâu rng: Cái tâm tính ca mình tuy nó ch hin ra trong mt nim (mt loáng), mà thc ra nó rng ln vô cùng, chng biết đến đâu là hết được; thế thì nhng thế gii khp mười phương xut hin trong tâm tính mình cũng chng biết bao nhiêu là hết được. Vy thi thế gii Cc Lc cách đây mười vn c Pht đ là mt thế gii có thc, rt thanh tnh trang nghiêm, ch chng phi thế gii tưởng tượng trong bài ng ngôn ca Trang T.

Tin như thế gi là tin s thc (vì mình tin cnh gii Tnh Ð là mt s thc có).

 

6. Thế nào là tin lý?

Người tu hc tin lý là tin rt sâu rng: Mười vn c Pht đ tuy là nhiu lm, xa lm; mà thc ra nó ch trong tâm tính ca ta hin ra trong mt nim đây. Nó không th ra ngoài tâm tính ca ta được, bi vì tâm tính ca ta không có đâu là ngoài đ cho nó . V li tin rt sâu rng: Tây Phương, Tnh Ð ca thế gii Cc Lc vi tnh thân ca v Giáo Ch và ca các bn (2) đu ging như nhng cái bóng hin ra trong cái gương tâm tính ca ta đây hin ra trong mt nim.

 

Hoàn toàn nhng s y tc là lý, hoàn toàn nhng vng y tc là chân, hoàn toàn phn tu y tc là phn tính, hoàn toàn phn người khác y tc là phn mình; bi vì tâm tính ca mình tràn đy khp c. Tâm tính ca Pht cũng tràn đy khp c. Tâm tính ca hết thy chúng sinh cũng tràn đy khp c. Thí d như nghìn ngn đèn cùng trong mt căn nhà, ánh sáng ca đèn nào cũng tràn đy khp c nhà; ánh sáng này, ánh sáng khác nó giao chp vào vi nhau chng h chướng ngi gì c. Tin sâu như thế gi là tin Chính Lý (vì mình tin toàn th cái khi Nht Chân Pháp Gii y là chính lý). 

 

NGUYN

 

Người tu hc đã có sáu sc mnh tin như thế ri thì hiu rng: Cõi Sa Bà ô uế này là do tâm tính mình ô uế đã to ra nó, lý ưng mình phi chán b nó ra; cõi Cc Lc trong sch kia là do tâm tính mình trong sch to ra nó, lý ưng mình vui cu ly nó (s tht này tc là lý tht).

 

Mình đã chán ô uế thì nên b, mà đã nên b thì phi b cho tht rt ráo, không còn phi b đi, b li na. Mình đã thích trong sch thì nên ly, mà đã ly thì cũng ly cho kỳ rt ráo, không còn phi ly đi ly li na. Sách Diu Tông nói: “Người nào đã b hết ri, đã ly hết ri tc là người không còn phi b, phi ly gì na. Nếu ai chng làm cho trn hết cái vic ly và b, mà đã vi nói rng tôi chng ly, chng b gì c, thế là người ch nói lý xuông, mà chng chu làm cho xong phn s. Phn S đã b chng chu làm cho xong thì phn Lý cũng chng bao gi được trn vn”.

 

Nếu mình đã hiu thu được (và tin chc được) hoàn toàn S y tc là Lý y, thi mình chí nguyn ly s này tc là đúng lý mà ly, và mình chí nguyn b s kia, cũng là đúng lý mà b; mt khi b, mt khi ly ch là b Pháp Gii này ly Pháp Gii kia đy thôi. Và đu đúng lý c.

Cho nên sau khi đã có tâm Tín ri, thì phi phát nguyn cho rõ ràng (chí nguyn b hay là chí nguyn ly).

 

HÀNH

 

Bây gi nói đến Hành là người chp trì danh hiu, nht tâm bt lon, tc là người nim danh hiu Pht đ cho tâm mình đu vào mt ch, chng b ri lon.

 

Nim danh hiu Pht là nim công đc Pht (đã tin sâu như thế thì c tin, đng suy nghĩ na mà hng vic). Công đc ca Pht chng khá nghĩ, chng khá bàn cho nên danh hiu ca Pht cũng chng khá nghĩ, chng khá bàn (vì trí tu mình thp kém quá, nghĩ bàn sao được mà nghĩ bàn!) Danh hiu ca Pht và công đc ca Pht đu chng khá nghĩ bàn, cho nên người nim danh hiu Pht mà tâm tán lon cũng đã to được ht ging thành Pht mai sau và người nim Pht nht tâm bt lon s được lên ngay ngôi B Tát Bt Thoái.

Các kinh nói v phép tu Tnh Ð rt nhiu, có nghìn vn phép khác nhau, như là nhng phép ngi quán tưởng Pht, phép ngi quán tượng và các phép: l bái, cúng dường, ngũ hi, lc nim v.v… Trong các phép y, tu được mt phép nào cũng được sinh v Tnh Ð.

 

Duy ch có mt phép Trì Danh là phép nim Pht này là thu được hết mi hng người, ai tu cũng được. Và ai bt tay vào tu cũng thy rt d. Cho nên không ai hi mà đc Thích Ca t nói ra kinh này, Ngài đc bit hướng vào ông Xá Li Pht, là người đi trí tu, mà nói cho nghe. Ð biết phép này là mt phép Liu Nghĩa Vô Thượng (3) rút ra trong các phương tin liu nghĩa đ nht, và là mt phép ti cao viên đn (4) rút ra trong các phép Viên Ðn. Cho nên nói rng: “Ngc minh châu b vào nước đc, nước đc tt phi trong. Danh hiu Pht gieo vào cái tâm ri lon, tâm ri lon tt phi thành Pht”.

 

Cái tâm Tín và Nguyn vi cái vic Trì Danh kinh này là cái mm nhân chân thc ca đo Nht Tha (5), tc là bn cõi Tnh Ð. Gây được nhân thi qu tt phi theo nhân mà mc ra. Cho nên dùng cái tâm Tín và Nguyn vi cái vic Trì Danh làm tôn ch chính đáng ca b kinh này.

 

Còn tướng trng ca bn cõi Tnh Ð, b Diu Tông Sao và kinh Phm Võng Huyn Nghĩa đã nói rt tường tn, đây không th nói hết được. Xung dưới này, ch thích nghĩa Y Báo và Chính Báo, tôi s nói lược thêm.

 

(1) Người tu hc đng có hng h, chnh mng, phi hết lòng đt mình vào vi cái tâm tính chân thc này, và phi gng hết sc dit cho hết cái tâm nghĩ ngi lăng xăng nó luôn đến luôn luôn, làm ri lon và bưng bít mt tâm chân thc không cho hin ra. 

(2) Ch “bn” đây là bn l: tt c người trong đoàn th tôn th mt đc Giáo Ch.

(3) Liu nghĩa vô thượng là nghĩa rt ráo cao hơn hết.

(4) Ti cc viên đn là đy đ mau chóng cc đim.

(5) Nht Tha tc là Pht Tha, là phép tu duy nht thành Pht, khác vi nhng phép tu Nh Tha, Tam Tha, Ði Tha và Tiu Tha.

 

IV. Nói rõ lc dng ca b kinh

 

Sinh sang Tnh Ð lên ngôi Bt Thoái là cái đim lc dng (dùng sc tu hành) ca b kinh này.

Sinh sang Tnh Ð thì có bn cõi, mi cõi đu có 9 phm đ cho 3 hng người được sinh sang. Nay hãy nói qua tướng trng ca nhng người được sinh sang 4 cõi (1).

1) Người nào nim Pht mà chưa đon tr được Kiến Hoc (2) và Tư Hoc (3), nhng người này chia làm 3 hng, tùy theo tâm người nào tán lon hay là tâm yên đnh, s sinh sang 9 phm cõi Ðng Cư (cõi này có c phàm và thánh cùng chung vi nhau).

2) Người nào nim Pht đến thi kỳ S nht tâm bt lon thì Kiến hoc và Tư hoc t nó đã tiêu tan hết ri, s được sinh sang cõi Phương Tin Hu Dư (cõi này riêng cho các v Thanh Văn, Duyên Giác).

3) Người nào nim Pht đến thi kỳ Lý nht tâm bt lon, đã phá tan được t mt phm cho đến 41 phm vô minh, s được sinh sang cõi Thc Báo Trang Nghiêm, có khi chng được mt phn cõi Thường Tch Quang (cõi này riêng cho Báo Thân Pht và các v đi B Tát).

4) Người nào nim Pht đã phá tan hết 42 phm Vô Minh thi được sinh lên Thượng Thượng Phm cõi Thc Báo Trang Nghiêm, hay là cõi rt ráo Thường Tch Quang (cõi này riêng ca Báo Thân Pht và Pháp Thân Pht).

Bt Thoái có bn nghĩa:

1. Nim bt thoái.

2. Hnh bt thoái.

3. V bt thoái.

4. Tt cánh bt thoái.

- Lên ngôi Nim Bt Thoái là người đã phá hết vô minh, đã hiu rõ Pht tính, đã sinh thng sang cõi Thc Báo, hay là cõi Phn Chng Thường Tch Quang.

- Lên ngôi Hnh Bt Thoái là người đã đon hết kiến hoc, tư hoc, trn sa hoc (4) cũng đã phá được, được gi th cht vào trong hoa sen, vĩnh vin dt hết mi ác duyên thoái chuyn.

- Lên ngôi V Bt Thoái là người mang c ác nghip mà sinh sang cõi Ðng Cư, được gi th cht vào trong hoa sen, vĩnh vin dt hết mi ác duyên thoái chuyn.

- Tt cánh bt thoái là nhng người nim Pht, bt lun là nht tâm hay tâm tán lon, hu tâm hay là vô tâm, hiu hay là chng hiu, min là danh hiu chư Pht sáu phương, hay là cái tên b kinh này, mt khi đã lt vào tai ri, thì dù có lâu đến nghìn vn kiếp v sau, tt cũng phi có ngày được đ thoát. Người nghe phi danh hiu Pht lt vào tai ri, thì thế nào cũng phi được đ thoát, ging như người nghe phi cái tiếng trng có bôi thuc đc lt vào tai ri thì dù gn hay xa, thế nào ri cũng phi chết (ging ác phi chết), hay là ging như người ăn phi mt tí kim cương vào bng, ri thì chng đi nào tiêu hóa được (mm thin vn còn).

 

Li mt s l na, là cu sao được mang c nghip mà đi sinh vào cõi Tnh Ð Ðng Cư đ chng được V Bt Thoái là đã được vi các v B Tát B X cùng đy ri. Mình cũng được như các v y, ch mt ln sinh ra y là đã được b vào ngôi Pht. Nguyên vì, đã được cùng vi các v thượng thin nhân y cùng mt nơi, thế là được vào cõi Ðng Cư, mà là được sinh tt qua c 3 cõi Tnh Ð trên ri. Ch mt ln sinh ra y mà được b làm Pht thế là được lên ngôi V Bt Thoái, mà tc là đã chng được đ c ba ngôi Bt Thoái. Trong b kinh này, dùng sc tu mnh được như thế, thì trong ngàn vn b kinh lun khác, chưa tng có mt b nào nói được như thế (t xưa đến nay, chưa ai khám phá cái nghĩa này). Ðem so sánh vi cái mm chính ca phép Ðn Ng Thin Tông kia ch là mt phép đưa dn người tu ra khi trn lao, đi này, đi khác sinh ra mà không thoái chuyn, thì mi có hy vng noi lên ngôi Pht, thc là chng th nào cùng vi phép tu Tnh Ð này cùng nói trong mt ngày được (li nói đanh thép). Các v sĩ phu trong Thin tông và trong các Giáo môn, sao không nghĩ đến?

 

(1) Tnh Ð có bn cõi 1. Ðng Cư 2. Phương Tin Hu Dư 3. Thc Báo Nghiêm 4. Thường Tch Quang.

Mi cõi có 9 phm: 1. thượng thượng 2. thượng trung 3. thượng h 4. trung thượng 5. trung trung 6. trung h 7. h thương 8. h trung 9. h h.

Ba hng người được vãng sinh: thượng bi, trung bi và h bi.

(2) Kiến hoc là b nhiu thành kiến, tà kiến làm cho tâm mê hoc vì tin theo các thuyết ca các đo tà, ma, thn, qu, các hc thuyết ca các ch nghĩa sai lm.

(3) Tư hoc là b các phin não là: tham, sân, si, mn, nghi v.v… làm cho tâm mê hoc.

(4) Trn sa hoc là còn nhiu th mê hoc nhiu như cát, như bi, không k xiết. Lên ngôi Ði B Tát phi đon tr cho tht hết nhng mê hoc sa trn.

 

V. Nói v giáo tướng ca b kinh

 

Mi giáo pháp ca Pht nói ra đu có mt tướng trng riêng, gi là Giáo tướng. Giáo tướng ca b kinh này thuc v loi Ði Tha B Tát Tng. Li là mt b kinh “không ai hi mà t Pht nói ra”. Kinh này được tm lòng trit đ Ði T ca Pht phù trì thêm cho, có năng lc khiến nhng hu tình nhiu nghip chướng đi Mt Pháp nh đy mà được lên thng ngôi Bt Thoái.

 

Bi thế mà đến đi sau, đi kinh pháp ca Pht đã dit hết ri, ch riêng kinh này còn được lưu li đi mt trăm năm na, đ đ cho loài hàm thc (1) được tht nhiu. Tht là mt v thuc A-dà-đà cu cha được vn bnh, mt b kinh tuyt đi viên dung chng khá nghĩ bàn. Nhng phép tu bí áo trong kinh Hoa Nghiêm (là 10 đi nguyn ca đc Ph Hin), nhng phép tu ct ty trong kinh Pháp Hoa (là thành Pht), là tâm yếu ca hết thy chư Pht, là kim ch nam cho nghìn vn li tu ca B Tát, đu rút c vào trong b kinh này ri; mun tán thán và nói rng mãi ra thì du hết bao nhiêu kiếp cũng chng hết, người trí gi phi t mình nên biết ly.

 

(1) Hàm là ngm. Thc là cái hiu biết. Hàm thc tc là chúng sinh hay hu tình, là các loài có hiu biết, có tình cm bao hàm trong thân th.





Bây gi
bt đu vào văn kinh, phi chia làm ba phn

A. Phn Ta (t câu: “Như th ngã văn” đến câu “kim hin ti thuyết pháp”)

B. Phn Chính Tông (t câu “B đ hà c danh vi Cc Lc?” đến câu “văn th thuyết gi, ưng đương phát nguyn sinh b quc đ”)

C. Phn Lưu Thông (t câu “Như ngã kim gi, tán thán A Di Ðà Pht…” cho đến hết)

 

Ba phn này gi Sơ Thin, Trung Thin và Hu Thin, nghĩa là phn đu, phn gia và phn cui, phn nào cũng hoàn thin, cũng quan h.

Phn Ta ging như đu người ta, có đ ngũ quan.

Phn Chính Tông ging như thân người có đ lc ph, ngũ tng.

Phn Lưu Thông ging như chân tay, vn đng, hành vi không ngưng tr.

Cho nên ngài Trí Gi thích nghĩa kinh Pháp Hoa, ngay phm th nht đu cho là phn Ta. V sau mười mt phm rưỡi đu cho là phn Lưu Thông. Li trong mt thi kỳ, hai môn Bn và Tích, mi môn chia làm ba đon, thế thi t phm Pháp Sư tr xung 5 phm đu là phn Lưu Thông ca Tích Môn.

Bi vì phn Ta phi là cương lĩnh ca c mt b kinh, phn Lưu Thông là phn pháp thí không úng tc, c hai phn đu quan h rt ln. Người sau không hiu nghĩa y, thy văn kinh hơi có chút nghĩa lý lin cho vào phn Chính Tông đến ni phn Ta và phn Lưu Thông ch còn mt ít sáo cũ. Thế thì sao gi là phn đu cũng hoàn thin và phn cui hoàn thin được?

 


A. PHN TA (T PHN)


Phn ta phi chia làm hai là Thông T và Bit T; trong phn Thông T là nêu lên pháp hi, thi kỳ, x s và đi chúng nhng ai cùng được nghe phép tu Tnh Ð này.

 

I. THÔNG T

Kinh văn

Hán: Như th ngã văn: Nht thi, Pht ti Xá V Quc, Kỳ th Cp Cô Ðc viên.

Vit: Ðúng thc như thế, chính tôi được nghe: Mt thi by gi, ti nước Xá V, Pht trong vườn ông Cp Cô Ðc, có nhng cây ca Thái T Kỳ Ðà.

Ðon này là m ra hi nói phép tu Tnh Ð. Ðây là li ca ngài A Nan, người chép kinh này nói ra.

Ngài nói: “Ðúng thc như thế” là Ngài nêu ra tm lòng tín thun ca Ngài. Ngài nói: “Chính tôi được nghe” là Ngài nêu rng: “Chính tôi nghe thy tôi nói như thế” (hai câu này nguyên ch Hán là: “Như th ngã văn”)

“Mt thi by gi” là thi kỳ y, căn cơ chúng sinh đã cm đng đến tâm Pht. “Pht” là mt v giáo ch. “Nước Xá V, vườn Cp Cô Ðc” là ch Pht nói phép tu Tnh Ð này.

Chân lý mu nhim ca Thc Tướng (Thc tướng là tâm tính ca con người ta, nó đã to ra hết thy các pháp như thế nào thì A Nan chép vào trong b kinh này đúng như thế). Thc tướng y t xưa đến nay chng h biến đi, nó vn như như cho nên gi là Như. Người ta y vào Lý Thc tướng mà nim Pht cu sinh Tnh Ð, là mt pháp nó to ra quyết đnh không sai, cho nên nói là Th.

Thc tướng là cái ta chân thc sng lâu mãi mãi, không ging như cái thân người ta biến dit đây, mà người đi nhn lm nó là thân ta, nó ch là cái ta gi tm. Ngài A Nan không b cái ta gi tm y cho nên Ngài vn xưng là “Ta”. Căn tai ca Ngài phát ra cái biết nghe tai, chính Ngài được nghe tiếng Pht: cái nghe ca Ngài vi cái tiếng ca Pht ging như hai cái hư không in vào nhau thì gi là “Nghe” (1). Ý nói cái nghe vi cái tiếng đu do Thc Tướng to ra, cùng trong Thc Tướng, ging như hai hư không in vào nhau thành mt.

Ch “nht thi” là mt thi gian, không phi là mt pháp thc có, ch là lúc thy trò đàm đo, thy nói trò nghe xong ri thì gi là “mt thi”.

Nghĩa ch “Pht”: t mình đã giác ng ri, đi giác ng cho người khác, mình và người đu giác ng đến cc đim, làm thy c cõi người và cõi tri thì gi là “Pht”.

“Xá V” là tiếng n Ð, dch ra ch Hán là “văn vt”, là cái tên nước ln Trung n Ð, là kinh đô ca vua Ba Tư Nc.

“Kỳ Ðà” là tiếng n Ð, dch nghĩa ra ch Hán là “chiến thng” (thng trn) là tên ca Thái T con vua Ba Tư Nc.

Mt quan đi thn nước y, tên n Ð là Tu Ðt Ða, dch nghĩa ra ch Hán là “Cp Cô Ðc” vì ông này giàu lm, hay cp đ cho người cô thân, đc thân. Ông đem vàng ra tri khp cái vườn ca thái t Kỳ Ðà, mua ly được đ cúng Pht, cúng Tăng, thái t cm đng quá, còn mt ít đt chưa kp lót vàng, thái t bo thôi, xin đem mt ít đt y và nhng cây ci trong vườn cúng Pht, cúng Tăng. Vì thế mà ch Pht nói pháp đây được gi bng c hai tên thí ch: “Cây ca ông Kỳ, vườn ca ông Cp Cô Ðc”.

Ðon dưới đây nói v đi chúng có nhng ai cùng d nghe phép tu Tnh Ð này, trong đi chúng chia làm ba chúng: 1) Thanh Văn chúng 2) B Tát chúng 3) Thiên, Nhân chúng.

Các v Thanh Văn đng đu vì các Ngài là hình tướng xut thế gian, vì các Ngài thường theo Pht, vì các Ngài là Tăng mà Pht và Pháp đu nh có Tăng mà lưu truyn được.

Các v B Tát gia, vì các Ngài là hình tướng bt đnh (va xut thế va ti thế), vì các Ngài chng thường theo Pht, vì các Ngài tiêu biu cái nghĩa Trung Ðo.

Các v Thiên và Nhân sau cùng vì các Ngài là hình tướng thế gian, vì trong các ngài có ln c phàm và thánh, vì các ngài là chc ngoi hng ngoài mà bo h Pht pháp).

 

1. Thanh Văn chúng

Ðây là s và loi các v Thanh Văn.

Kinh văn

Hán: D đi tỳ khưu tăng, thiên nh bách ngũ thp nhân câu.

Vit: Cùng vi các bc đi tỳ khưu tăng, có mt ngàn hai trăm năm mươi v.

“Ði tỳ khưu” là người tu xut gia, đã được gi C Túc Gii, tỳ-khưu là tiếng n Ð, nguyên âm đc là Bhikkhu, có hàm 3 nghĩa:

1) “Kht sĩ” ch gi mt chiếc bát đ xin cơm nuôi thân, không súc tích tin ca chi c, chuyên cu xin ly đo xut thế gian. Kht Sĩ là k đi xin ăn, xin đo.

2) “Phá ác” dùng trí tu chân chính đ quan sát phá tr mi tt, các phin não, chng sa đa vào vòng ái kiến.

3) “B ma” đã phát tâm th gii, phép Yết Ma đã thành tu, tc thi loài Ma trông thy phi s hãi.

“Tăng” nguyên là Tăng-già, tiếng n Ð đc là Sangha, dch nghĩa ra ch Hán là Hòa Hp Chúng. Cùng chng được lý vô vi gii thoát, gi là Lý hòa. Thân hòa: cùng vi nhau. Ming hòa: không cãi c nhau. Ý hòa: cùng đp lòng nhau. Kiến hòa: cùng hiu vi nhau. Li hòa: cùng chia vi nhau, gi là S hòa. Tt c là Lc Hòa thì mi được gi là Tăng-già, là Hòa Hp Chúng.

Trong s 1250 v y thì ba anh em ông Ca Diếp vi hc trò ca ba ông cng được 1.000 người. Ông Xá Li Pht và ông Mc Kin Liên vi hc trò ca hai ông cng được 200. Bn ông Gia Xá T có 50 người; đu là nhng người khi Pht mi thành đo được đ thoát trước tiên, vì cm thâm ân ca Pht nên thường theo Pht.

 

Ðây là nói v đa v và đo đc ca các ngài Thanh Văn.

Kinh văn

Hán: Giai th đi A La Hán, chúng s tri thc.

Vit: Ðu là nhng bc đi A La Hán, chúng đu quen biết.

“Ði A La Hán” là tiếng n Ð, nguyên âm đc là Arhan, có hàm 3 nghĩa:

1. “ng cúng”, người được cúng dường, đó là qu Kht Sĩ.

2. “Sát tc”, giết hết gic phin não, đó là qu Phá Ác.

3. “Vô sinh” không còn sinh t na, đó là qu B Ma.

Li có 3 bc A La Hán khác nhau: 1) Tu gii thoát 2) Câu gii thoát 3) Vô nghi gii thoát.

Các v đây là “vô nghi gii thoát”, cho nên gi là Ði A La Hán. Li vì các v y vn là bc Pháp Thân Ði Sĩ (B Tát đã chng minh được Pháp Thân) th hin ra làm Thanh Văn đ chng thc phép tu Tnh Ð là mt phép bt kh tư nghì, cho nên gi là Ði A La Hán.

Các v theo Pht đi thuyết pháp, gi là “chuyn pháp luân” (lăn bánh xe pháp), làm li ích khp cõi nhân và cõi thiên, cho nên được chúng đu quen biết.

 

Ðây là k tên các v đng đu:

Kinh văn

Hán: Trưởng lão Xá Li Pht, Ma-ha Mc Kin Liên, Ma-ha Ca Diếp, Ma-ha Ca Chiên Diên, Ma-ha Câu Si La, Ly Bà Ða, Chu Li Bàn Ðà Già, Nan Ðà, A Nan Ðà, La Hu La, Kiu Phm Ba Ð, Tân Ðu Lư Ph La Ða, Ca Lưu Ðà Di, Ma-ha Kiếp Tân Na, Bc Câu La, A Nu Lâu Ðà, như th đng chư đi đ t.

Vit: Là: Trưởng lão Xá Li Pht, Ma-ha Mc Kin Liên, Ma-ha Ca Diếp, Ma-ha Ca Chiên Diên, Ma-ha Câu Si La, Ly Bà Ða, Chu Li Bàn Ðà Già, Nan Ðà, A Nan Ðà, La Hu La, Kiu Phm Ba Ð, Tân Ðu Lư Ph La Ða, Ca Lưu Ðà Di, Ma-ha Kiếp Tân Na, Bc Câu La, A Nu Lâu Ðà, còn nhiu các v đ t khác, cũng như thế na.

Tui cao đc trng đu tôn quý thì gi là “trưởng lão”; li gi là Tôn Gi, là người đáng tôn quý.

Ngài Xá Li Pht (n Ð đc là Sariputra, ch Hán là Thân T), trong hàng Thanh Văn, Ngài là bc Trí Tu đ nht.

Ngài Ma-ha Mc Kin Liên (n Ð đc là Mahamogallàna, ch Hán là Ði Thái Thúc Th), là bc có phép thn thông đ nht.

Ngài Ma-ha Ca Diếp (n Ð đc là Maha Kasyapa, ch Hán là Ði m Quang), thân Ngài có ánh sáng vàng, được Pht truyn tâm n cho làm T đ nht, Ngài là bc tu hnh Ðu Ðà đ nht (hnh Ðu Ðà là kht thc, đi xin ăn).

Ngài Ma-ha Ca Chiên Diên (n Ð đc là Maha Katyana, ch Hán là Ði Văn Sc), là dòng Bà La Môn, là bc có tài ngh lun gii đ nht.

Ngài Ma-ha Câu Si La (n Ð đc là Maha Kausthila, ch Hán là Ði Tt), là bc có tài tr li các câu hi hay đ nht.

Ngài Ly Bà Ða (n Ð đc là Revata, ch Hán là Tinh Tú), là bc không điên đo ri lon đ nht (tc là ngi Thin Ðnh).

Ch Chu Li Bàn Ðà Già (n Ð đc là Ksudra Panthaka, ch Hán là Kế Ðo), là người rt đn đn, ch nh nghĩa được mt bài k mà thành người có tài bin lun gii vô cùng, nên Ngài là bc nh nghĩa hay đ nht.

Ngài Nan Ðà (n Ð đc là Nanda, ch Hán là Khánh H), là em rut ca Pht, Ngài là bc có uy nghi, dung mo đ nht.

Ngài A Nan Ðà (n Ð đc là Ananda, ch Hán đc là Khánh H), là em con chú ca Pht, li được làm Th Gi đng hu Pht, Ngài là bc được nghe nhiu đ nht.

Ngài La Hu La (n Ð đc là Rahula, ch Hán là Phú Chướng), là Thái-t ca Pht, Ngài có đo hnh bí mt đ nht.

Ngài Kiu Phm Ba Ð (n Ð đc là Gavampati, ch Hán là Ngưu Tư), vì có ti ác khu t kiếp trước nên phi chu qu báo còn sót li: mm nhai như con bò, Ngài là bc được hưởng cúng dường cõi Thiên bc nht.

Ngài Tân Ðu Lư Ph La Ða (n Ð đc là Pindola Bharadvaja, ch Hán là Bt Ðng và Li Căn), Ngài li thế gian rt lâu dài đ hưởng cúng dường đi mt thế. Ngài là bc phúc đin đ nht, ging như mt tha rung tt đ người đi trng cây phúc.

Ngài Ca Lưu Ðà Di (n Ð đc là Kalodayin, ch Hán là Hc Quang), Ngài là s gi ca Pht, là bc giáo hóa được nhiu người đ nht.

Ngài Ma-ha Kiếp Tân Na (n Ð đc là Maha Kapphina, ch Hán là Phòng Tú), là bc biết xem sao đ nht.

Ngài Bc Câu La (n Ð đc là Vakkula, ch Hán là Thin Dung), Ngài là bc có th mnh sng lâu đ nht.

Ngài A Nu Lâu Ðà (n Ð đc là Anirudha, ch Hán là Vô Bn), Ngài cũng là em con chú ca Pht. Ngài là bc có Thiên Nhãn, con mt trông xa đ nht.

Các Ngài thường theo Pht luôn luôn, cho nên gi là Thường Tùy Chúng. Các Ngài vn là bc Pháp Thân Ði Sĩ, là bc B Tát đã chng được Pháp Thân, mà th hin ra làm Thanh Văn, cho nên li gi các Ngài là nh Hưởng Chúng, là các v Tăng có nhiu nh hưởng cho đo Pht.

Nay các Ngài được nghe phép tu Tnh Ð là phép thu nhn được vô lượng công đc, các Ngài đu được li ích là: Pht đã b thí cho các Ngài được hiu nghĩa đ nht trong giáo lý ca Pht. Các Ngài làm cho đường Ðo tăng lên, đường đi gim bt, t mình ci to cho đt nước mình tr nên thanh tnh giác ng, cho nên các Ngài li được gi là Ðương Cơ Chúng, là các v Tăng có cơ đương ni vic Pht.

 

2. B Tát chúng

(Nói v B Tát chúng hay B Tát tăng)

Kinh văn

Hán: Tinh chư B Tát Ma Ha Tát: Văn Thù Sư Li pháp vương t, A Dt Ða B Tát, Càn Ðà Ha Ð B Tát, Thường Tinh Tiến B Tát, d như th đng chư đi B Tát.

Vit: Li có các v Ði B Tát là: Văn Thù Sư Li pháp vương t, A Dt Ða B Tát, Càn Ðà Ha Ð B Tát, Thường Tinh Tiến B Tát cùng nhiu v đi B Tát khác, cũng như thế na.

Ch B Tát Ma Ha Tát tiếng Brahmana n Ð, nguyên âm đc là Boddhi Sattvaya Maha Sattvaya (B Ð Tát Ða Bà Gia Ma Ha Tát Ða Bà Gia), dch nghĩa ra ch Hán là “đi đo tâm thành tu hu tình” (có tâm đo ln làm cho hu tình được thành tu). Ðó là mt danh hiu ca mt người đã vn dng được c hai tâm: bi thương và trí tu, làm li lc c mình và người.

Pht là Pháp Vương (ông vua to ra vn pháp). Ngài Văn Thù Sư Li (nguyên tiếng n Ð đc là Manjusri, ch Hán là Diu Ðc, Diu Cát Tường). Ngài vn ni nghip nhà ca Pht nên được gi là Pháp Vương T (con ca đc Pháp Vương). Trong hàng B Tát Tăng, Ngài là bc có trí tu đ nht. Chng là bc có trí tu chân thc dũng mãnh thì chng tài nào chng được và hiu được pháp môn Tnh Ð này, cho nên Ngài được đng đu.

Ngài A Dt Ða (tiếng n Ð đc là Ajita, ch Hán là Vô Năng Thng, là tên riêng ca Ngài Di Lc B Tát, tiếng n Ð đc là Maitreya). Ngài là bc s được thành Pht, sau đi Pht Thích Ca, hin bây gi Ngài ngôi Ðng Giác B Tát (B Tát th 10), Ngài ly vic làm cho đt nước mình tr nên trang nghiêm trong sch, giác ng là vic thiết yếu ca Ngài, cho nên Ngài đng th nhì.

Ngài Càn Ðà Ha Ð (tiếng n Ð là Gandhahastin, ch Hán là Bt Hưu Tc, tc là “chng ngng ngh”). Vì Ngài là người tu hành mãi mãi, lâu đi nhiu kiếp chng h ngng ngh.

Ngài Thường Tinh Tiến là mt v B Tát thường làm li lc cho c mình và người mà không h mi mt.

Các v này đu là các v B Tát ngôi rt cao, các Ngài đu phi quyết chí cu sinh Tnh Ð, vì c rng các Ngài mong được thy Pht luôn luôn chng ri, mong được nghe Pháp luôn luôn chng ri, mong được thân cn cúng dường chúng Tăng luôn luôn chng ri, có thế thì mi có th mau chóng viên mãn được tâm B Ð ca mình (Phép tu Tnh Ð này v phn S là mt nhân duyên rt ln lao, v phn Lý là mt phép tu bí mt tng, ta ch nên b qua).

 

3. Thiên, nhân chúng

Ðây là nói v thiên, nhân chúng (chúng cõi thiên và cõi nhân)

Kinh văn

Hán: Cp Thích Ð Hoàn Nhân đng, vô lượng chư thiên đi chúng câu.

Vit: C vua Ðế Thích và các vua khác, cùng vi các đng trên cõi Tri, và các cõi khác đông không xiết k, cùng đến d hi.

Thích Ð Hoàn Nhân, nguyên tiếng Phn là Sakra Devà indra, ch Hán là Năng Vi Chúa hay Năng Thiên Chúa, tc là mt v Thiên vương cõi tri Ðao Li, đnh núi Tu Di, cao nht thế gii.

Ch Ðng là kiêm c h đng và thượng đng tc là các v vua chúa cõi tri dưới vua Ðế Thích và các v cõi tri trên vua Ðế Thích. Dưới vua Ðế Thích có bn v thiên vương lưng chng núi Tu Di. Trên vua Ðế Thích hư không, còn có vô s các đng các cõi tri khác, tc là 4 cõi Dc Gii: D Ma, Ðâu Sut, Hóa Lc và Tha Hóa, 18 cõi tri Sc Gii và 4 cõi Vô Sc Gii (tt c có 2 cõi tri Dc Gii núi Tu Di và 26 cõi tri trên Hư Không, cng là 28 cõi).

Ch “đi chúng câu” là tóm tt hết c các gii khp mười phương, cõi tri, cõi người, tám b qu thn, a tu la, nhân, phi nhân v.v… không mt ai là không đến d Hi nói pháp này, không mt người nào là không được thu hút vào trong pháp môn tu Tnh Ð (ch vì pháp môn này rt rng ln nên mi mu nhim được như thế).

 

Ðến đây là hết phn Thông T.

 

II. BIT T

T đây là phn Bit T, hay Phát Khi T.

Phép tu Tnh Ð là pháp môn mu nhim, chng khá nghĩ bàn, cho nên không có ai biết mà hi, t Pht phi khi xướng lên. Pht nói cho biết trên cái thế gii kia (y báo) và nhân vt thế gii kia (chính báo) đ phát khi cái tâm Tín Nguyn ca con người. Li na, trí hu Pht soi thy căn cơ ca chúng không sai lm, Pht thy rõ tt c đi chúng đây ai cũng có cơ được nghe pháp tu Tnh Ð này, ít ra cũng được mt trong 4 li ích:

1) Nghe ri thy toàn thân sung sướng, vui mng

2) Nghe ri sinh tâm thích làm thin

3) Nghe ri cha b hết ti ác, tt xu

4) Nghe ri hiu thu vào ti ch chính lý ca Thc Tướng.

Vì l y mà Pht chng đi ai hi mà t Pht phát khi ra phép tu Tnh Ð này. Cũng như trong kinh Phm Võng, nào có ai biết v hiu Pht là gì mà hi, cũng là t Pht khi xướng lên mà nói rng: Chính v hiu ca ta là Pht Lô Xá Na (Rocana). Ngài Trí Gi cũng cho đon kinh này là phn Phát Khi T, ta ly đy làm t l thì đ biết đon kinh này cũng là phn Phát Khi T.

 

Kinh văn

Hán: Nhĩ thi Pht cáo trưởng lão Xá Li Pht: “Tùng th Tây phương quá thp vn c Pht đ hu thế gii danh viết Cc Lc. Kỳ đ hu Pht hiu A Di Ðà, kim hin ti thuyết pháp”.

Vit: By gi, đc Pht bo ngài trưởng lão Xá Li Pht rng: “T đây đi v bên Tây Phương kia, tri qua mười muôn c Pht đ, có mt thế gii, gi là Cc Lc. Cõi y có Pht hiu A Di Ðà, hin đang thuyết pháp”.

 

Pháp tu Tnh Ð là mt pháp môn thu nhiếp được c ba hng người: thượng căn, trung căn, h căn; là mt pháp môn viên dung tuyt đi, bt kh tư nghì. Pháp môn này thu được tt c, vượt được tt c các pháp môn khác, xưa nay chưa nói rõ được như thế. Mt pháp môn rt sâu, rt khó tin, cho nên đc bit bo cho người đi trí tu. Vì rng chng phi là người trí tu đ nht thì chng cách nào hiu ngay được mà không nghi ng thy người trí tu mi tu được, mà hin ngu cũng tu được, thc là hai vic bt kh tư nghì).

Hai ch “Tây phương” là Pht bo: đi tt ngang thng sang phía Tây, là ch hin đương có cõi Tnh Ð ngay lúc y.

Chc” đây là 10 triu. Vy 10 vn c thành mt ngàn ngàn triu.

Ch “Pht đ” là mt khu vc ca mt v Pht hóa đ, có mt ngàn triu thái dương h, trong kinh Pht gi là mt “tam thiên đi thiên thế gii”. Nay hãy nói thế nào là mt Pht đ (hay là tam thiên đi thiên thế gii). Ta ly ngay qu đt ca ta đây, ta nói: Qu đt ca ta có mt núi Tu Di cao nht, 4 bên: Ðông, Tây, Nam, Bc, mi bên là mt châu chung quanh có Thiết Vi bc ly. Châu nào cũng cùng dưới mt mt trăng, mt mt trăng soi vào. Mi châu là mt thiên h; qu đt có bn t thiên h, cho nên gi là “qu t thiên h”. Mt nghìn qu T Thiên H gi là mt tiu thiên thế gii. Mt nghìn tiu thiên thế gii gi là mt trung thiên thế gii. Mt nghìn trung thiên thế gii gi là mt Ði Thiên Thế Gii (Vy ch Tam Thiên đây nghĩa là 1 x 1.000 tiu thiên. Li 1.000 x 1.000 – Ði Thiên – 1.000.000.000 - mt ngàn triu). Nay Pht bo: Phi đi qua 10 vn c Pht đ như thế v phía Tây, đến đy là thế gii Cc Lc.

Hoc có người hi: C gì Cc Lc phương Tây?

Thưa: Câu hi y không có nghĩa. Gi s nói Cc Lc phương Ðông thì ngài li hi: “C gì nó Ðông?” Câu hi y chng phi là câu đùa chơi (hý lun) là gì? (Không tr li thế mi là tr li rt hay, xưa nay càng tr li nhiu càng thêm hý lun). Hung chi, ngài đi quá ra 11 vn c Pht đ, ngài nhìn li Cc Lc thì nó li đng Ðông ri, ngài còn nghi ng gì na?

Câu “hu thế gii danh viết Cc Lc” (có thế gii gi là Cc Lc) là nói cái tên qu đt kia, là cái phn y báo ca Pht và nhân dân đy (Y báo là qu báo do nghip ý ca con người đã to ra, đ cho con người phi y vào đy mà sinh sng). Qu đt y vn chuyn luôn luôn, lúc này qua lúc khác thành ra nó có 3 đi: đi trước, đi này, đi sau, cho nên gi nó là Thế. Qu đt trong hư không, chung quanh nó là 10 phương: Ðông, Tây, Nam, Bc, Ðông Nam, Tây Nam, Ðông Bc, Tây Bc, thượng và h; phương nào nó cũng có gii hn phương y, cho nên gi nó là Gii. Vì nó b vn chuyn trong tam thế và nó có gii hn khp thp phương nên gi nó là “thế gii”.

Nước Cc Lc, nguyên âm tiếng Brahmana, n Ð đc là Sumati (Tu Ma Ð), ch Hán là Cc Lc, An Lc, Diu Ý, An Dưỡng, Thanh Thái v.v… nghĩa là mt đt nước yên vui, yên n đ nht, vĩnh vin thoát ly hết mi kh, xem xung dưới còn thích nghĩa rõ hơn.

Nhưng mà, Pht đ nào cũng có 4 cõi, cõi nào cũng chia làm hai: Tnh Ð và Uế Ð (câu này đính chính li các ch sai lm):

1. Cõi Phàm Thánh Ðng Cư, ch nào ngũ trc nng là Uế Ð, ch nào ngũ trc nh là Tnh Ð (nhưng Tây Phương thì cõi Ðng Cư là Tnh Ð vì phàm vi thánh đy cùng mt l).

2. Cõi Phương Tin Hu Dư. Ch nào người tu phép “tích không chuyết đ” chng vào đy là Uế Ð; ch nào ca người tu phép “th không xo đ” chng vào đy là Tnh Ð (nhưng Tây Phương thì cõi Phương Tin là Tnh Ð vì người tu Tiu Tha đy đã hi tâm).

3. Cõi Thc Báo Vô Chướng Ngi, ch nào ca người tu phép Th Ð Tam Quán chng vào đy là Uế Ð. Ch nào người tu phép Nht Tâm Tam Quán chng vào đy là Tnh Ð (nhưng Tây Phương thì cõi Thc Báo là Tnh Ð vì là ch ca người tu phép Viên Chiếu).

4. Cõi Thường Tch Quang, ch nào ca người tu Phn Chng là Uế Ð; ch nào ca người tu Cu Kính Mãn Chng là Tnh Ð (nhưng Tây Phương thì cõi Thường Tch Quang là Tnh Ð vì 16 v vương t đu đy, phn Bn và phn Tích đu cao).

Cái thế gii Cc Lc nói trong kinh này chính là cõi Ðng Cư Tnh Ð mà 3 cõi Tnh Ð trên cũng có đ c ngay đy (Ðây là bàn v Tu Ðc, đc tu ca mình lên cao nên ch có Tnh Ð thôi. Còn bàn v Tính Ðc thì trong Tính Ðc dù là mt ht bi nh li ti cũng thế, trong ht nào cũng có sn đ 4 Pht đ c Tnh và Uế. Nay rút vào phép tu ch có 3 món Tín, Nguyn, Hành vi danh hiu đc Pht A Di Ðà bt kh tư nghì, mà khiến được người phàm phu cm ng hin ra thế gii Cc Lc mt cõi Ðng Cư cc kỳ thanh tnh, mà trong nhng Pht đ khác khp mười phương đu không th có được, ch riêng Cc Lc mi có mt cõi Ðng Cư như thế mà thôi; có thế thì mi là tông ch phép tu Tnh Ð Cc Lc (Xung dưới này, nhng ch ging nghĩa v Tnh Ð đu như thế c).

Câu “hu Pht hiu A Di Ðà” (có Pht hiu là A Di Ðà) là nói cái tên ca đc Giáo Ch kia, là cái phn Chính Báo ca v Pht đy (Chính Báo là cái qu báo do nghip ý ca con người đã to ra, nó là chính cái thân con người phi sinh sng đy). Xung dưới này s phiên dch, thích nghĩa rng nhiu.

Pht phi có 3 thân là: Pháp Thân, Báo Thân, và ng Thân; thân nào cũng có thân đơn và thân kép.

Pháp Thân đơn là cái tính lý ca người tu đã chng nhn được. Báo Thân đơn là nhng công đc và trí tu ca người tu đã to ra đ chng thc. Hóa Thân đơn là nhng màu sc, hình tượng 32 tướng, 80 ho ca người tu đã hin ra.

Pháp thân kép thì 1) Cái Pháp Thân t tính nó vn trong sch (t tính thanh tnh pháp thân) 2) Cái Pháp Thân rt mu nhim đã thoát lìa hết trn cu (hết mi tà kiến, phin não nhơ bn).

Báo thân kép thì 1) Cái Báo Thân mình to ra đ cho mình th dng (t th dng báo thân) 2) Cái Báo Thân mình to ra đ cho người khác th dng (tha th dng báo thân).

Hóa Thân kép thì 1) Cái Hóa Thân mình th hin giáng sinh vào cõi nào (th sinh hóa thân) 2) Cái Hóa Thân mình ng hin ra (ng hin hóa thân). Li còn 2 loi Hóa Thân na: 1) Hóa thân cõi Pht 2) Hóa thân mi loài chúng sinh.

Tuy là phân tách ra thân đơn, thân kép ca 3 thân thì như thế (mà đây lun v Tính Ðc) ch thc ra thân ca Pht chng phi mt, chng phi ba, mà là ba, mà là mt, chng dc, chng ngang, chng cùng, chng khác (nói thế nào cũng không đúng, cũng li lm c). Thân ca Pht phi thoát hết mi li lm y, là cái thân chng khá nghĩ, chng khá bàn.

Nay trong kinh này nói là: “Pht A Di Ðà” thì chính là ch vào cái Th Sinh Hóa Thân trong cõi Ðng Cư Tnh Ð, nhưng cũng tc là Báo Thân, tc là Pháp Thân đy (bi vì thân ca Pht là tùy theo 4 cõi ngang nhau mà hin ra).

Li na, trên ch “thế gii” và ch “Pht” đu có ch “hu”, thì ch Hu y nghĩa là “có” mà là “có thc”. Trong ch Hu bao hàm 4 nghĩa (t tt đàn: hoan h, sinh thin, phá ác, nhp lý).

Nói rng “có thế gii”, “có Pht” là vì đc Thích Ca mun nêu lên mt cnh tượng chân thc, khiến cho người tu vui cu. Vì Ngài đem li thành thc ch bo cho, khiến người tu phi chuyên chú Nht Tâm. Thế gii Cc Lc và Pht A Di Ðà nói đây chng phi là cnh tượng “càn thành, dương dim” (cnh ma), chng phi là cnh tượng “quyn hin khúc th” (cnh quyn giáo), chng phi là cnh tượng “duyên nh hư vng” (cnh tà), chng phi là cnh tượng “bo chân thiên đn” (cnh Tiu Tha). Nêu ra cnh chân tht này là vì Ngài mun phá mi cnh: Ma, Quyn, Tà, Tiu (phá Quyn là phá cái ngy bin trong sách Hoa Nghiêm Hp Lun. Phá Tà là phá cái tp quán ca người đi mt thế ngu mê. Hai điu này rt quan h). Li vì Ngài mun người tu Tnh Ð chng sâu vào Thc Tướng, là tâm tính ca con người trong “có đ c”: có thế gii Cc Lc, có thân Pht A Di Ðà thc, ch cn mình tu nim là t khc hin ra đy đ, rõ rt.

Câu “kim hin ti thuyết pháp” (nay hin đang thuyết pháp) đi vi hai cnh tượng hin có (2 câu trên) là ý báo: thế gii Cc Lc và chính báo: thân Pht A Di Ðà, thì cnh tượng “nay hin đang thuyết pháp” đây chng phi là cnh quá kh đã dit, cũng chng phi là cnh v lai chưa thành (ging như cnh Pht Thích Ca chng lâu cõi này và cnh Pht Di Lc chưa giáng sinh, là hai thi gian không có Pht đ cho mình nương ta) thì cnh “kim hin ti thuyết pháp” đây chính là mt cnh đ cho mình nên phát nguyn cu vãng sinh, đ được thân cn Pht, được nghe Pháp, được chóng thành Chính Giác.

Li na, hai ch Hu và ch Hin Ti đây là li ta đ khuyên người tu m lòng Tín. Ch “thế gii danh viết Cc Lc” là li ta đ khuyên người tu Nguyn. Ch “Pht hiu A Di Ðà” là li ta khuyên người tu phi thc hành cái hnh tu mu nhim là Trì Danh (tc là nim Pht).

Li na, ch “A Di Ðà” là li ta v Pht, ch “thuyết pháp” là li ta v Pháp; ch “hin ti” trong có hi hi nghe Pháp là li ta v Tăng. Pht, Pháp, Tăng cùng trong mt Thc Tướng là li ta v phn th cht. Y theo vào th cht y (nht th Tam Bo), mà khi ra Tín, Nguyn, Hnh là li ta v phn tôn ch. Tín, Nguyn, Hnh đã thành ri, tt là được vãng sinh, được thy Pht, được nghe pháp, là li ta v phn lc dng. Ch có mt cnh gii Pht dùng làm cnh gii cho tâm mình chăm chú vào (ging như cái kim ch nam) chng cho mt s tướng nào khác xen ln vào tâm mình, đó là li ta v Giáo tướng. Li nói sơ lược mà ý nghĩa này rt chu đáo.


Phn Ta (c Thông và Bit) đến đây là xong.




B. PHN CHÍNH TÔNG

(CHÍNH TÔNG PHN)


Phn Chính Tông chia làm 3:


1. Giãi bày rt rng qu y báo và qu chính báo rt mu nhim qu đt bên kia đ khi tín (m lòng tin).

2. Ðc bit khuyên chúng sinh nên cu sinh đi vào qu đt y, đ cho chúng sinh phát nguyn (phát khi chí nguyn bng li th nguyn).

3. Chính bo người tu phi chp trì danh hiu (là nim Pht) đ “lp hnh” (lp hnh tu).

Ba phn: Tín, Nguyn và Trì Danh là tông ch thiết yếu ca c b kinh. Phn Tín và phn Nguyn gi là Tu hnh, là hnh tru trí tu. Phn Trì Danh gi là Hành hnh, là hnh tu thc hành. Ðược sinh Tnh Ð hay là không được sinh hoàn toàn là bi mình có Tín và Nguyn hay không (câu nói này vng như núi đá, chng th chuyn di được). Ðược sinh phm cao hay là phm thp, hoàn toàn là bi mình trì danh đã lâu năm hay là mi. Cho nên Tu hnh là cái dn đường đi trước. Hành hnh là phn s chính tu; ging như mt và chân, c hai đu vn dng, thì mi đi sinh vào qu đt trong sch kia được.

1. Khi tín

Qu Y Báo

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! B đ hà c danh vi Cc Lc?

Vit: Xá Li Pht ơi! Cõi y vì sao gi là Cc Lc?

Ðon này là li Pht Thích Ca hi.

Kinh văn

Hán: Kỳ quc chúng sinh vô hu chúng kh, đn th chư lc, c danh Cc Lc.

Vit: Chúng sinh cõi y không có nhng kh, ch hưởng nhng vui, bi thế cho nên gi là Cc Lc.

Ðon này là li Pht Thích Ca gii nghĩa thế nào là Cc Lc, trước hết Ngài đem nhng người được hưởng cái vui đy ra mà thích nghĩa.

Ch “chúng sinh” là tt c nhng người được hưởng cái vui đy, t v B Tát Ðng Giác xung đến người phàm đu là chúng sinh. Nhưng đây hãy nói v hng nhân dân thôi, là có ý đem hng kém nht phm H H đ so sánh vi người hơn nht phm Thượng Thượng (cái đim bt kh tư ngh ca tông Tnh Ð là đim này).

Qu đt Ta Bà này kh mà cũng có cái vui ln vào, thc ra cái vui y cũng là kh. Pht gi nó là Hoi Kh, vì nó chng lâu vi mình, khi nó b hoi là mình kh. Còn cái kh thc thì Pht gi là Kh Kh, vì nó là cái kh làm thân tâm mình bc bách kh thc. Li còn mt cái chng vui chng kh gì, nhưng Pht cũng gi nói là Hành Kh, vì nó cũng làm cho mình trôi đi đến ch kh. Qu đt Cc Lc bên kia, vĩnh vin thoát ly c ba cái kh y, ch có nhng cái vui, mà cái vui đy không ging như cái vui đây, là cái vui đi đãi vi cái kh, mà ta quen gi là vui; có thế mi gi được là Cc Lc (rt vui).

Nay hãy c mt chiu mà phân bit nhng cái vui như dưới đây:

* Cõi Tnh Ð Ðng Cư có năm trược ác nh, cũng đã không có “8 cái kh” (2), ch hưởng nhng cái vui: “Chng m đau, chng già, được du hành t ti, cơm sn ca tri, áo sn ca tri, cùng sum hp vi người thượng thin v.v…”

* Cõi Tnh Ð Phương Tin Thánh Cư ca các v tu phép Th Không Xo Ð, đã không có cái kh “trm tr vng không’ mà ch hưởng nhng cái vui như “thn thông du hý” v.v…

* Cõi Tnh Ð Thc Báo Trang Nghiêm ca các v tu phép Nht Tâm Tam Quán đã không có cái kh “thân Pháp tính b thm lu, tâm chân thường b lưu chuyn” mà ch hưởng cái vui “rt ráo đy đ xng hp vi tâm tính mình”.

Còn nhng chúng sinh bên thế gii Cc Lc, cõi Tnh Ð Ðng Cư thì ch tu phép Trì Danh mà có nhiu thin căn phúc đc ngang vi Pht, cho nên được hưởng đy đ mi cái vui bn cõi Tnh Ð trên này.

Li na, cái đim hơn hết thế gii Cc Lc chng 3 cõi Tnh Ð trên, mà cõi Tnh Ð Ðng Cư, vì rng trông lên thì nhng cõi Ðng Cư khác khp 10 phương đu kém phn đc bit; mà trông xung thì đem đ vi cõi này rt có th. Vì thế mà k phàm phu thích vào cõi Tnh Ð Ðng Cư này được thung dung hơn, được đ thoát siêu vit mau l (ý Pht nói cái kh, cái vui là ch này).

Bây gi, Pht Thích Ca li đem nhng cái vui đ cho người th dng cõi y ra, mà thích nghĩa cho 2 ch Cc Lc.

(Ðon này là Ngài gii thích thêm cho rõ nghĩa 2 câu: “Vô hu chúng kh, đn th chư lc”. dưới, còn mt đon thích nghĩa rng hơn, cũng thế).

Kinh văn

Hán: Hu Xá Li Pht! Cc Lc quc đ, tht trùng lan thun, tht trùng la võng, tht trùng hàng th, giai th t bo, chu táp vi nhiu. Th c, b quc danh vi Cc Lc.

Vit: Li còn đây na, Xá Li Pht ơi. Cõi nước Cc Lc by ln giu rào, by ln lưới giăng, che by hàng cây, toàn bng t bo khp c chung quanh, bi thế nước kia gi là Cc Lc.

Ch “tht trùng” (by ln) tiêu biu 7 khoa đo phm. Ch “t bo” (bn báu) là tiêu biu bn đc: Thường, Lc, Ngã, Tnh. Ch “chu táp vi nhiu” là nói nhng ch ca Pht và B Tát… rt nhiu vô lượng “khp c chung quanh” ch nào cũng có.

Nói rng nhng vt y toàn bng t bo, thế là công đc ca mình sâu lm mi được như thế. Nói rng: “Khp c chung quanh” thì các v hin thánh khác ch nào cũng có c. Ðây là nói v cái nhân trong và cái duyên ngoài đu chân tht, đã to ra thế gii Cc Lc.

Nhng vt quý báu, trang nghiêm như thế đã được to ra 4 cái Tnh Ð, đu bi nhng phép tu sau đây:

1) cõi Ðng Cư Tnh Ð thì do cái nghip “tăng thượng thin” đã cm ng mà to ra, li cũng vì phép tu “viên ngũ phm quán” na; th cht ca nhng vt báu này là ngũ trn (sc, thanh, hương, v, xúc) thuc v loi duyên sinh thng diu.

2) cõi Phương Tin Tnh Ð, thì bi phép tu “tc không quán trí” đã cm ng mà to ra, cũng li bi phép “tương t tam quán” na, th cht ca nhng vt báu này là ngũ trn, thuc v loi diu Chân Ðế vô lu.

3) cõi Thc Báo Tnh Ð thì bi phép tu “diu gi quán trí” đã cm ng mà to ra, cũng li bi phép “phn chng tam quán” na; th cht ca nhng vt báu là ngũ trn thuc v loi diu Tc Ðế vô lu.

4) cõi Thường Tch Quang, thì bi phép tu “tc trung quán trí” đã cm ng mà to ra, li cũng bi phép “cu kính tam quán” na; th cht ca nhng vt báu này thuc v loi diu Trung Ðế xng tính.

Mun cho d hiu thì phân bit ra có 4 nghĩa như thế. Thc ra, nhng vt báu trang nghiêm 4 cõi Tnh Ð đu là nhng vt bi nhân duyên mà sinh ra gi là “nhân duyên sinh pháp”, vt nào cũng là “tc không, tc gi, tc trung” c (Ðây là nói v Tính Ðc, y vào Tính Ðc mà khi ra Tu Ðc). Vì thế mà nhng cnh vt cõi Ðng Cư Tnh Ð bên thế gii Cc Lc đu viên dung c Chân và Tc, vô tn, vô biên, chng có hn lượng nào (Ðây là nói v Tu Ðc mà hoàn toàn Tu Ðc đu trong Tính Ðc). Nhng đon gii nghĩa dưới này đu phng theo mt ý nghĩa như thế.

Hoc có người hi rng: Cõi Thường Tch Quang Tnh Ð ch là mt cõi “lý tính”, thì làm gì mà có được nhng vt báu trang nghiêm như thế?

Thưa: Mi mt vt báu trang nghiêm y toàn th nó là “lý tính”, nhưng mi mt lý tính y phi có đy đ mi vt trang nghiêm y; có thế mi là qu y báo rt ráo ca chư Pht. Nếu bo cõi Tnh Ð Thường Tch Quang chng có mt vt ngũ trn thng diu nào c, thì có khác gì cái cõi “thiên chân pháp tính” ca Tiu Tha.

Ðây là mt đon thích nghĩa rng hơn, có hai đon:

1. Thích nghĩa riêng nhng cái Vui đ người th dng.

Kinh văn

Hán: Hu, Xá Li Pht! Cc Lc quc đ hu tht bo trì, bát công đc thy sung mãn kỳ trung; trì đ thun dĩ kim sa b đa; t biên giai đo, kim, ngân, lưu ly, pha lê hp thành. Thượng hu lâu các, dic dĩ kim, ngân, lưu ly, pha lê, xa c, xích châu, mã não nhi nghiêm sc chi. Trì trung liên hoa, đi như xa luân, thanh sc thanh quang, hoàng sc hoàng quang, xích sc xích quang, bch sc bch quang, vi diu hương khiết.

Vit: Li còn na Xá Li Pht ơi! Cõi nước Cc Lc có ao tht bo, trong ao thường đy nước bát công đc. Ðáy ao thun bng cát vàng óng ánh; bn bên b ao, bc lên, li đi làm bng vàng, bc, lưu ly, pha lê. Trên có lu gác, cũng toàn làm bng vàng, bc, lưu ly, pha lê, xa c, xích châu, mã não. Hoa sen trong ao to bng bánh xe, màu xanh sáng xanh, màu vàng sáng vàng, màu đ sáng đ, màu trng sáng trng, nhim mu thơm sch.

Ðon trên kia là Pht nói rõ nhng ch ca người bên Cc Lc, đon này Pht nói rõ nhng ch sinh ra người bên Cc Lc.

“Tht bo” là 7 ca báu 1) vàng 2) bc và 5 th ngc có 5 màu: lưu ly, pha lê, xích châu, mã não. H ao và mi cnh vt đu là tht bo to thành, thì không ging như cnh cõi này toàn là đt vi đá.

Nước có tám công đc:

1) Trng thanh (lng trong), khác vi nước đây vn đc.

2) Thanh lãnh (man mát), khác vi nước lnh quá, nóng quá.

3) Cam m (ngon ngt), khác vi nước mn quá, nht quá.

4) Khinh nhuyn (mm nh), khác vi nước nng chìm.

5) Nhun trch (đượm nhun, bóng nhoáng), khác vi th nước ướt át, thi nát, phai mu, nht nht.

6) An hòa (yên n, hòa nhã), khác vi th nước chy mau và d tn.

7) Tr cơ khát (hết đói khát), khác vi th nước sinh ra lnh bng.

8) Trưởng dưỡng chư căn (nui ln mi căn), khác vi mi th nước làm tn hoi mi căn, làm ri lon tăng bnh, làm chìm đm v.v…

Ch “sung mãn kỳ trung” (trong ao thường đy) thì khác vi nhng ao khi thì khô kit, khi thì ràn ra – Ðáy ao thun bng cát vàng, khác vi đáy ao thun bùn nhơ. Bc lên, li đi làm bng t bo thì khác vi bng đá, gch. Ch “giai” là bc lên, “đo” là li đi bng phng. Nhà nhiu tng là Lâu, lu cao chót vót gi là Các. Lâu các bng tht bo, khác vi đây làm bng g, đt sơn xanh đ. Lu các là ch và ch hi hp thuyết pháp. Người tu hành mt khi được trong bào thai hoa sen trên ao tht bo n ra, lên ngay b ao, đi vào pháp hi, thy Pht, nghe pháp.

Hoa sen to bng bánh xe. Bánh xe đây là bánh xe bng vàng ca vua Chuyn Luân Vương, to đến 40 dm. Ðây là nói hoa nh nht cũng bng bánh xe; nếu căn c vào kinh Quán Vô Lượng Th thì có hoa nh, có hoa ln lm chng có hn lượng nào, vì rng thân hình nhng người sinh ra cõi Tnh Ð, không ai ging ai.

Hoa sen xanh, tiếng n Ð gi là Ưu-bát-la.

Hoa sen vàng, gi là Câu-vt-đu.

Hoa sen đ gi là Bát-đu-ma.

Hoa sen trng gi là Phn-đà-li.

Bi vì thân người sinh ra đã có hào quang cho nên trong bào thai hoa sen có ánh sáng. Hoa sen bên Cc Lc có rt nhiu màu, nhiu ánh sáng, mà đây ch nói qua 4 màu thôi.

Bn ch “vi, diu, hương, khiết” là tán thán 4 đc ca hoa sen: hoa ch có cht mà không có hình nên gi là Vi; các hoa giao chp vào vi nhau không h chướng ngi nên gi là Diu; hoa không có hình thì sch, không có bi trn bám vào nên gi là Khiết. Còn ch Hương thì có nghĩa là mùi thơm. Bào thai hoa sen có đ 4 đc quý như thế, thì cái thân sinh ra đ biết quý là dường nào.

Ðây là đon kết, nói v sc mnh ca Pht đã to ra nhng cnh vt trang nghiêm y.

 

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! Cc Lc quc đ thành tu như th công đc trang nghiêm.

Vit: Xá Li Pht này, cõi nước Cc Lc ch ly công đc mà to thành được trang nghiêm thế đy!

Ðon văn trên đã nói rõ ch và ch sinh ra có rt nhiu vt báu trang nghiêm như thế; đon văn này Pht bo cho biết nhng vt trang nghiêm đu bi công đc xng hp vi tâm tính ca Pht A Di Ðà có chí nguyn rt ln và hnh tu rt ln nên mi to thành được trang nghiêm như thế (Cái nghĩa này là nói v Pht nguyn, Pht tu, Pht to thành). Vì Ngài có Tâm đc ln nên mi có kh năng to ra được nhiu vt báu trang nghiêm khp c 4 cõi Tnh Ð, và thu được hết thy bc phàm, bc thánh khp 10 phương, sut 3 đi, đu khiến cho được đi sinh vào cõi y.

Li na, Pht A Di Ðà đã dùng chí nguyn rt ln ca Ngài đ làm cái nhân có rt nhiu thin căn cho chúng sinh, và dùng cái hnh tu rt ln ca Ngài đ làm cái duyên có rt nhiu phúc đc cho chúng sinh: cái nhân, cái duyên y đã khiến cho người nào có tâm Tín, Nguyn, Trì Danh thì c mi tiếng nim Pht là to thành được nhng cnh vt công đc trang nghiêm như thế, mà đu là đã to thành ri, ch chng phi nay mi có to hay t mai mi to (cái nghĩa này là nói v chúng sinh nim Pht, chúng sinh to thành. Nhưng ai ny có hiu mi nhn được). Như thế thi nghĩa là chúng sinh c ly nhng vt báu trang nghiêm ca Pht A Di Ðà đ làm bn cht tăng thượng (làm vn) mà phát khi mi vt báu trang nghiêm trong Tâm ca chúng sinh (câu này nói rõ được c phn Tính và phn Tướng đy đ, sáng sut, trit đ hết được phép tu Tnh Ð). Hoàn toàn ca Pht tc là ca chúng sinh; hoàn toàn ca người khác tc là ca mình, cho nên nói rng: Ðã to thành được nhng vt báu trang nghiêm như thế đy! (Hi hp c hai nghĩa trên li, thành mt nghĩa này)  

Ðon văn kinh dưới đây là Pht Thích Ca đem c người được th dng và nhng vt đ cho người th dng, hp li mà thích nghĩa ch Cc Lc.

Trước hết, đem c 5 căn vi 5 trn hp li mà thích rõ nghĩa th dng. Sau mi đem nhĩ căn và thanh trn riêng ra mà thích rõ nghĩa th dng (3).

Kinh văn

Hán: Hu Xá Li Pht! B Pht quc đ thường tác thiên nhc, hoàng kim vi đa. Trú d lc thi vũ thiên mn đà la hoa. Kỳ đ chúng sin thường dĩ thanh đán, các dĩ y kích, thành chúng diu hoa, cúng dường tha phương thp vn c Pht, tc dĩ thc thi, hoàn đáo bn quc, phn thc kinh hành.

Vit: Li còn đây na, Xá Li Pht ơi! Nước kia thường nghe lưng tri hòa nhc, mt đt thun vàng. Ngày đêm sáu bui, hoa mn đà la rc xung như mưa. Chúng sinh nước kia, thường ngày sáng sm, đu ly vt áo, đng các th hoa, màu thơm đp l, đi cúng phương xa, mười muôn c Pht; ch trong gi ăn, li v ngay nhà, cơm xong đi do.

Âm nhc ca tri đt trên lưng chng hư không là Thanh trn. Mt đt thun vàng là Sc trn. Các món ăn là V trn. Các th hoa là Hương và Sc trn. Ðng hoa đi cúng Pht, tung hoa và đi do chơi là Xúc trn. Ðây là Pht Thích Ca nói v 5 căn ca chúng sinh đi vi 5 trn ca mi vt, đ mà hưởng th mi cái vui.

Hai ch “thường tác” tc là thường thường đng tác khi lên sut c 6 bui (lc thi).

“Hoàng kim vi đa” là nói cái th cht ca qu đt Cc Lc thun là vàng c, nhưng còn có c tht bo trang nghiêm trên mt đt na.

Lc thi, theo tc n Ð, chia ngày làm 3 bui gi là sơ phn, trung phn, hu phn. Ðêm cũng thế, cũng chia làm 3 phn: sơ, trung, hu. Gi chung c ngày và đêm có 6 phn, tc “trú d lc thi”.

Ði vi thân Pht A Di Ðà và nhân dân qu đt Cc Lc thì không có thi gian, làm gì có ngày, có đêm, có 3 bui và 6 bui. Bi vì Tnh Ð, người (chính báo) và vt (y báo) đu có ánh sáng, chng cn đến ánh sáng ca mt tri soi cho mi gi là ngày, cũng chng cn đến ánh sáng ca mt trăng mi gi là đêm. Lúc nào cũng sáng luôn luôn như thế, thi gian y là mt ngày sáng tươi dài vô hn, thì còn làm gì có lúc nào là ngày và lúc nào là đêm. Nhưng đi vi nhng cái thân chúng sinh (chính báo) qu đt Ta Bà này (y báo) đu ti tăm mù mt, thi gian y ch là mt đêm bun ru dài vô hn; ch vì lúc nào nh có ánh sáng mt tri soi cho thì gi là ngày, lúc nào không có ánh sáng y gi là đêm. Vì có ngày, có đêm, nên mi chia cái quãng đi sinh sng ca mình ra làm 3 đi quá kh, hin ti và v lai. Lý thc ra, thì chng đâu có thi gian, chng có ngày, chng có đêm, mà ch là có Trí sáng hay là không có Trí sáng mà thôi. Trong đon văn này, Pht Thích Ca nói: 6 bui ngày đêm Tnh Ð, là ý Pht thun theo tư tưởng ca chúng sinh qu đt ti mù, có thi gian, có ngày, có đêm mà Pht nói ra thế, đ cho h d hiu, d so sánh cái thi gian ca h đy mà thôi.

Mn-đà-la là tiếng n Ð, ch Hán là “thích ý” hay là “bch hoa”. “Y kích” là cái đng hoa. Ba ch “chúng diu hoa” (các th hoa mu thơm đp l) thì rõ ràng không phi là ch có mt th hoa Mn Ðà La. Lý ưng phi có 4 th hoa, như trong Diu Kinh đã nói, đ làm tiêu biu cho 4 nhân tu hành.

Ðem hoa đi cúng Pht nhiu phương khác là tiêu biu cái nhân chân thc biết đi đến cái qu tt cc đim (qu Pht); qu đc y nhiu lm, khp c đâu đâu cũng có. Nay hãy căn c vào qu đt Ta Bà này, mà nói rng đi cúng nhng 10 vn c Pht, là ý nói rng sau khi mình đã được sinh sng Cc Lc ri, mình li tr v cúng Pht Thích Ca, Pht Di Lc đây cũng chng khó gì. Nếu li được sc thn thông ca Pht A Di Ðà thêm vào cho mình, thì xa đến đâu mà mình chng đi đến được.

Ch “thc thi” là gi ăn, có nghĩa là “gi ăn sáng sm”. Cho nên mi có ch “tc dĩ” là “ ngay” trong cái bui “sáng sm” (thanh đán) y, đi cúng Pht ri v mi ăn. Trong mt bui sáng sm, đi cúng hết 10 vn c Pht ri v mi ăn sáng thì đi nhanh biết chng nào, đ rõ phép “thn túc” (chân thn) ca người bên Tnh Ð đi mau lm, chng khá nghĩ bàn, mau như là không phi bước ra khi qu đt y mà đã đi hết khp c mười phương ri, chng cn phi đến hết mt bui sáng sm mà đã tr v.

Ðon văn này t rõ cho ta hiu: bên Cc Lc, mt tiếng bt ra, mt ht bi trn, mt sát na (4) cho đến mt khi bước chân, mt khi búng ngón tay, gi phút nào cũng cùng vi Tam Bo khp 10 phương, cùng thông sut, giao chp vi nhau không h có chướng ngi. Li t rõ cho ta hiu rng: cõi Ta Bà này trược ác nghip chướng nng lm, đi vi cõi Cc Lc chng cách xa đâu mà thành ra cách xa; sinh sng Cc Lc thi công đc rt sâu, đi vi cõi Ta Bà tuy có cách xa, mà chng thy cách xa chút nào.

Bn ch “phn thc kinh hành” (cơm xong đi do) có nghĩa là nghĩ đến cái ăn, thì nó đến ngay, chng cn phi sa son; ăn ri mâm bát t nó bay thng đi, chng cn phi ct dn, c vic đi do trên mt đt thun vàng, xem hoa, nghe âm nhc, vui chơi, mà vn t thy tiến bước tu hành không ngng.

Ðon văn kết th

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! Cc Lc quc đ thành tu như th công đc trang nghiêm!

Vit: Xá Li Pht này! Cõi nước Cc Lc ch ly công đc mà to thành được trang nghiêm thế đy!

Ðây là đon kết th hai (gii nghĩa cũng như đon th nht trang 49).

Ðon văn trên, Pht Thích Ca đã hp 5 căn vi 5 trn li mà gii thích nghĩa th dng.

Ðon này Pht đem riêng “nhĩ căn” vi “thanh trn” ra mà thích nghĩa th dng; bi vì qu đt này, nhĩ căn ca người ta rt thông li, cho nên Pht đem riêng cái tiếng nói Pháp ra mà thích nghĩa th dng cho tht rõ ràng (đ cho mình hiu rõ sang đy được hưởng cái vui nghe pháp nhim mu chóng ng đo). Ch thc ra, thì bên Cc Lc thu hút được hết mi căn cơ trong pháp gii; trong 5 trn bên y, mi mt trn nào cũng phát sinh được hết thy mi pháp môn. Ðon này chia làm hai:

1. Hóa ra tiếng nói Pháp ca loài hu tình.

2. Hóa ra tiếng nói Pháp ca loài vô tình.

Ðây là tiếng nói Pháp ca loài hu tình, tc là tiếng chim nói Pháp rt li ích.

Kinh văn

Hán: Phc th, Xá Li Pht! B quc thường hu chng chng kỳ diu tp sc chi điu: bch hc, khng tước, anh vũ, xá li, ca lăng tn già, cng mng chi điu. Th chư chúng điu, trú d lc thi xut hòa nhã âm. Kỳ âm din sướng ngũ căn, ngũ lc, tht b đ phn, bát thánh đo phn, như th đng pháp. Kỳ đ chúng sinh văn th âm dĩ, giai tt nim Pht, nim Pháp, nim Tăng.

Vit: Ri li còn na, Xá Li Pht ơi! Nước kia thường có nhiu các loài chim, màu đp, v l như: chim hc trng, chim vt, chim công, xá li, ca lăng tn già, cng mng. Nhng đàn chim y, ngày đêm sáu bui, tiếng hót hòa nhã, din ra các pháp: ngũ căn, ngũ lc, tht b đ phn, bát thánh đo phn, và nhiu phép khác cũng như thế na. Chúng sinh nước kia nghe tiếng y ri đu vui nim Pht, nim Pháp, nim Tăng.

Câu “chng chng kỳ diu tp sc” là nói các loài chim có nhiu và đp l. Câu dưới k qua có 6 loi: chim Xá Li là tiếng n Ð. đây, trước kia bo là loài chim Thu L (loài cò). Ngài Kỳ thin sư bo là loài chim Xuân Oanh, có l phi hơn. Chim Ca Lăng Tn Già, là tiếng n Ð, ch Hán là Diu Âm (tiếng hay); vì loài chim này, chưa ra khi v trng, tiếng hót đã hay hơn các loài chim. Chim Cng Mng là loài chim mt thân có hai đu, 2 thn thc riêng bit, cùng chung mt báo thân. Hai ging chim này vùng Tuyết Sơn bên n Ð cũng có. Nhng chim Cc Lc không phi là thc ging chim đây đâu. Pht ch nói cho biết my th chim nó hơi ging vi nhng con chim đây vì mình yêu quý nht đy mà thôi.

Ngày đêm sáu bui phát ra tiếng hót, thi đ biết bên Tnh Ð không có lúc nào chim phi đu yên, mà gi là đêm ti. Vì thân người hay thân chim đu trong hoa sen hóa sinh ra, vn không có tính ng, cho nên không cn phi có đêm đ nm yên.

Nhng phép ngũ căn, ngũ lc, tht B Ð phn, bát thánh đo phn là nhng phép trong 37 phm Tr Ðo k ra như sau này:

i. T Nim X (bn ch nghĩ):

1) Thân nim x: nghĩ ch thân mình là bn.

2) Th nim x: nghĩ ch mình hưởng th là kh.

3) Tâm nim x: nghĩ ch tâm mình biến đi là vô thường.

4) Th nim x: nghĩ ch các pháp không thc có là vô ngã.

ii. T Chính Cn (bn vic chính cn phi làm ngay):

1) Dĩ sinh ác pháp, linh đon: Nhng ác pháp đã sinh ra ri, phi đon tr ngay.

2) V sinh ác pháp, linh bt sinh: Nhng ác pháp chưa sinh ra, phi cm ngay không cho sinh ra.

3) V sinh thin pháp, linh sinh: Nhng thin pháp chưa sinh ra, phi cho sinh ra ngay.

4) Dĩ sinh thin pháp, linh tăng trưởng: Nhng thin pháp đã sinh ra ri phi làm cho nó ln mãi lên.

iii. T Như Ý Túc (bn phép đ như ý):

1. Dc như ý túc: Ðnh mun như ý.

2. Tiến như ý túc: Tinh tiến đ như ý.

3. Tâm như ý túc: Tu tâm đ như ý.

4. Tư duy như ý túc: Suy nghĩ đ như ý.

iv. Ngũ căn (năm căn bn: ci gc)

1. Tín căn: tin các pháp chính đo và các pháp tr đo, gi là Tín căn.

2. Tinh tn căn: thc hành các pháp thin v chính đo và tr đo, cn cu làm mãi chng ngng, gi là Tinh Tiến căn.

3. Nim căn: Ch nghĩ các pháp thin v chính đo và tr đo, không còn nghĩ đến pháp nào khác na, gi là Nim căn.

4. Ðnh căn: Thu nhiếp tâm mình vào trong các thin pháp v chính đo và tr đo, cùng ng hp nhau, không cho tán lon, gi là Ðnh căn.

5. Tu căn: Làm mi thin pháp v chính đo và tr đo, và quán tưởng 4 Diu Ðế: Kh, Tp, Dit, Ðo, gi là Tu căn.

v. Ngũ lc (năm sc mnh làm cho 5 căn vng cht):

1. Tín lc: làm cho Tín căn ln lên, phá hết nghi hoc, tà tâm và phin não, gi là Tín Lc.

2. Tinh tn lc: làm cho Tinh Tiến căn ln lên, phá hết mi thân lười biếng và tâm lười biếng, thành được vic xut thế ln lao, gi là Tinh Tiến Lc.

3. Nim lc: làm cho Nim căn ln lên, phá hết mi tà nim, thành tu được công đc chính nim xut thế gian, gi là Nim Lc.

4. Ðnh lc: làm cho Ðnh căn ln lên, phá hết mi tư tưởng lăng xăng ri lon, phát ra được mi s Thin Ðnh, gi là Ðnh Lc.

5. Tu lc: làm cho Tu căn ln lên, ngăn được hết thông mê hoc và bit mê hoc, phát ra được trí hu chân vô lu, gi là Tu Lc.

vi. Tht B Ð Phn hay là Tht Giác Phn (7 phn giác ng)

1. Trch pháp giác phn: Khi trí tu mình soi xét mi pháp, khéo phân bit được chân pháp vi gi pháp, chng ly lm phi pháp tà ngy, gi là Trch Pháp Giác Phn.

2. Tinh tiến giác phn: Khi mình tinh tiến tu hành mi đo pháp, khéo hay giác ng, đng tu lm phi nhng kh hnh vô ích, thường chuyên cn đ tâm vào trong mi chân pháp mà tu hành, gi là Tinh Tiến Giác Phn.

3. H giác phn: Nếu tâm mình tu đc pháp mà mng nên giác ng rng cái mng y chng phi là y vào pháp điên đo mà mng, mà chính là y vào pháp chân thc mà mng, gi là H Giác Phn.

4. Tr giác phn: Khi mình đon tr được cái tâm tà kiến và mi th phin não tham, sân, si, mn, nghi v.v… nên giác ng rng mình đã đon tr được mi ging tà ngy, chng tn hi đến thin căn chân chính, gi là Tr Giác Phn.

5. X giác phn: Khi mình đã lìa b hn được nhng cnh vt mà mình đã ham mến nh nim đến hoài, nên giác ng rng cnh vt lìa b y là hư ngy, chng phi thc có, vĩnh vin chng nh đến na, gi là X Giác Phn.

6. Ðnh giác phn: Khi tâm mình đã phát ra được mi Thin Ðnh, nên giác ng rng nhng Thin Ðnh y là gi, chng sinh ra mơ tưởng yêu nó, thy nó làm gì na, gi là Ðnh Giác Phn.

7. Nim giác phn: Khi mình tu đo xut thế, phi giác ng sao cho lúc nào Ðnh và Tu cũng ngang nhau. Hoc khi tâm mình b chìm lm mt, phi nh nim ngay đến 3 phn giác ng: Trch Pháp, Tinh Tiến và H đ mà soi xét cho tâm mình phn khi lên, hoc khi tâm mình bng bt, náo đng, phi nh nim ngay đến 3 phn giác ng: Tr, X và Ðnh đ mà nhiếp trì cái tâm mình li, làm cho nó điu hòa thích trung, gi là Nim Giác Phn (phn giác ng chính nim).

vii. Bát Thánh Ðo Phn hay là Bát Chính Ðo Phn (8 phn Thánh Ðo):

1. Chính kiến: Tu phép quán, soi rõ mi hnh tu vô lu (5), thy rõ ràng 4 Diu Ðế, gi là Chính Kiến.

2. Chính tư duy: Dùng cái tâm vô lu cùng ng hp, đng phát ra suy nghĩ, tính toán, hiu biết khiến cho tâm ln lên vào vi tâm Ði Niết Bàn, gi là Chính Tư Duy.

3. Chính ng: Dùng trí tu vô lu tr dit 4 tà mnh (6), thu nhiếp mi khu nghip vào trong mi Chính Ng, gi là Chính Ng.

4. Chính nghip: Dùng trí tu vô lu dit tr mi tà nghip thân mà ra, đ yên thân vào trong mi nghip chân chính thanh tnh, gi là Chính Nghip (nghip chân chính).

5. Chính mng: Dùng trí tu vô lu dit tr sut c 5 tà mnh ba nghip: thân, khu, ý đ yên trong mng sng chân chính thanh tnh, gi là Chính Mng.

6. Chính tinh tn: Dùng trí tu vô lu cùng ng hp, cn mn tinh tn tu đo Niết Bàn, gi là Chính Tinh Tiến.

7. Chính nim: Dùng trí tu vô lu cùng ng hp mà nh nim đến mi pháp chính đo và tr đo, gi là Chính Nim (nh nim chân chính).

8. Chính đnh: Dùng trí tu vô lu cùng ng hp vào Thin Ðnh, gi là Chính Ðnh.

Trong 7 phép tu này, gi là Tht Khoa, có tt c là 37 đo phm. Tuy rng tt c 4 giáo môn ai cũng phi tu 37 đo phm, nhưng công phu tu luyn và phương pháp, thì mi giáo môn mt khác (nghĩa này có công đính chính mi sai lm xưa nay), s k như sau này:

Bn giáo môn là: Tng, Thông, Bit, Viên.

1. Y vào Sinh Dit T Ðế mà tu thì tc là 37 đo phm ca Tng Giáo (giáo lý Tiu Tha thy T Ðế có thc sinh, thc dit).

2. Y vào Vô Sinh Dit T Ðế mà tu, tc là 37 đo phm ca Thông Giáo (giáo lý ph thông ca B Tát, thy T Ðế là không, chng có thc sinh, thc dit).

3. Y vào vô lượng T Ðế mà tu, tc là 37 đo phm ca Bit Giáo (giáo lý riêng bit ca B Tát, thy T Ðế có nhiu vô lượng hình tướng khác nhau).

4. Y vào Vô Tác T Ðế mà tu, tc là 37 đo phm ca Viên Giáo (giáo lý viên mãn hoàn toàn ca B Tát, thy T Ðế ch là huyn nh trong tâm B Ð, không ai to tác ra nó).

- Ðo phm ca Tng Giáo gi là pháp môn Bán T, mt phép tu “mi có mt na”: Tnh Ð, ngũ trược rt nh, ta h chng cn đến pháp môn này. Nhưng vì có người Tiu Tha sinh sang đy, trước đã hc thuc ri, hoc có gi tm dùng chăng.

- Ðo phm ca Thông Giáo, gi là Ði Tha Sơ Môn, mt pháp môn bt đu vào bc Ði Tha. Pháp môn ph thông cho tt c người trong 3 bc Tam Tha (Thanh Văn, Duyên Giác, và B Tát) đu phi theo, cho nên bên Tnh Ð phn nhiu hay nói đến.

- Ðo phm ca Bit Giáo gi là Ðc B Tát Pháp, mt pháp môn đc bit riêng cho mt bc B Tát, hai cõi Tnh Ð Ðng Cư và Phương Tin phn nhiu hay nói đến.

- Ðo phm ca Viên Giáo gi là Vô Thượng Pht Pháp, mt pháp môn trên hết tu thành Pht: khp 4 cõi Tnh Ð, người nào có li căn cũng được nghe (có thế mi là tông Tnh Ð Cc Lc).

Bn ch “như th đng pháp” (còn nhiu phép khác như thế na) thì 2 ch “đng pháp” là còn nhiu phép khác, tc là 3 phép: T Nim X, T Chính Cn, T Như Ý Túc trên 4 phép: Ngũ Căn, Ngũ Lc, Tht B Ð Phn, Bát Thánh Ðo Phn. Ch “đng pháp” y li còn là vô lượng pháp môn khác na, là nhng phép T Nhiếp, Lc Ð, Thp Lc, T Vô S Úy v.v…

37 đo phm này, tuy là thu được hết mi pháp môn, nhưng mà cơ duyên ca người tu chng ging nhau, cho nên nhng đo phm y có khi rút li, có khi m rng, thành ra danh nghĩa nó không ging nhau, là ct đ tùy ch người mun nghe mà din ging, khiến cho người nh nim đến Tam Bo, phát khi tâm B Ð, phc dit mi phin não. Vì người ta có thy rõ tâm Ði T và uy quang ca Pht bt kh tư ngh thì mi nim Pht. Có vui mng, pháp nhp vào tâm, có món ăn Pháp sung túc vào thân, thì mi nim Pháp. Có được cùng Tăng chúng cùng được nghe, được hc tp, được nht tâm tu chng thì mi nim Tăng (3 câu này, câu nào cũng đ 4 li ích, xem trong bài thích nghĩa nim Tam Bo dưới s rõ).

Cái tâm năng nim ca người ta tc là phép Tam Quán (quán không, quán gi, quán trung). Cái cnh s nim ca người ta tc là Tam Bo (Pht, Pháp, Tăng). Cnh s nim (hay s quán) có chia ra là: Bit Tướng (tướng riêng bit), Nht Th (cùng mt th cht) và Y Nghĩa ca bn giáo môn, Tam Ðế, Quyn và Thc, mi cnh mi khác như đã nói trên, xem li ch nói v 37 đo phm s rõ.  

Ðon văn kinh dưới đây là Pht Thích Ca gii nghĩa ti sao Cc Lc li có loài chim là loài ác thú.

Kinh văn:

Hán: Xá Li Pht! Nh vt v th điu thc th ti báo s sinh. S dĩ gi hà? B Pht quc đ vô tam ác. Xá Li Pht! Kỳ Pht quc đ thượng vô ác đo chi danh, hà hung hu thc. Th chư chúng điu giai th A Di Ðà Pht dc linh Pháp âm tuyên lưu biến hóa s tác.

Vit: Xá Li Pht này! Ông ch bo rng: Nhng loài chim y thc vì ti báo phi làm kiếp chim. Là vì l sao? Vì nước Pht kia không bao gi có ba loài ác đo. Xá Li Pht này! Trong nước Pht kia, cái tên ác đo còn không thy có, hung chi li có ác đo tht ư? Nhng chim y là Pht A Di Ðà mun cho tiếng Pháp chan hòa khp nơi mà biến hóa ra.

Li Pht hi và thích nghĩa đon văn này rt d hiu, nhưng gi s có người hi rng: Nhng con chim y như là Bch Hc v.v… chng phi là cái tên ác đo là gì, mà Pht li bo: Cái tên ác đo còn không thy có?

Thưa: Ðã chng phi là ti báo thì mi cái tên y, tên nào cũng đu là công đc rt ráo ca Như Lai. Thế nghĩa là cái tên Bch Hc là Bch Hc rt ráo, tên nào cũng thế, tên nào cũng là tên gi đp đ ca đc tính, ch có phi là tên ác đo đâu! (Cái tên Pháp gii này cũng bt kh tư ngh như thế!)

Có người li hi: Pht hóa làm nhng con chim thì có ý nghĩa gì?

Thưa: Có 4 nhân duyên v T Tt Ðàn (tc là 4 phép b thí trong Pháp Thí, khiến người nghe pháp được 4 li ích: 1) Ðược vui mng 2) Làm vic thin 3) Cha ti ác 4) Hiu sâu vào Ð Nht Nghĩa lý. Kinh này nói Pháp ch nào cũng được li ích th tư, nhưng trong cũng vn có đ c 3 li ích trên na)

1) Phàm tình người ta ai cũng thích nhng con chim y, thì Pht cũng thun tình mà hóa ra, khiến cho được vui mng.

2) Thy con chim còn biết thuyết Pháp (mình là người sao li không biết) là ý Pht mun khiến người nghe Pháp phi sinh mm thin (tu hc đi đ mà nói Pháp).

3) Nghe chim nói Pháp thì đng có đi vi loài chim mà sinh ra cái tưởng lm là loài hèn kém, là ý Pht mun tr cái tâm phân bit ca người si mê, kiêu ngo.

4) Biết chim y tc là Pht A Di Ðà, là ý Pht mun cho người nghe pháp giác ng được tính cht bình đng ca Pháp Thân, trong thân y cái gì cũng đ, cái gì cũng to ra được, cái gì cũng bình đng. Trong Pháp Thân y, li còn hin hin ra nhng tiếng gió hiu hiu, nhng tiếng rung ca cây vàng, lưới ngc v.v… và hin ra hết thy phn gi, phn thc ca Y Báo và Chính Báo. ngay nhng th cht ca vn vt y đu là 3 thân, 4 đc ca Pht A Di Ðà, không h sai khác mt ly (Như vy, có th hiu được Pháp Thân là tiêu ch ca c mt Pháp Gii).  

Ðon văn dưới đây là Pht hóa ra tiếng nói Pháp ca loài vô tình là loài gió, loài cây v.v…

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! B Pht quc đ, vi phong xuy đng chư bo hàng th cp bo la võng, xut vi diu âm, thí như bách thiên chng nhc đng thi câu tác. Văn th âm gi, t nhiên giai sinh nim Pht, nim Pháp, nim Tăng.

Vit: Xá Li Pht ơi! Cõi nước Pht kia, gió hiu hiu thi nhng hàng cây báu, nhng lưới ngc giăng rung đng phát ra nhng tiếng nhim mu, như là trăm nghìn các th âm nhc đng thi ni lên. Người nghe tiếng y t nhiên đu vui, nc lòng nim Pht, nim Pháp, nim Tăng.

Loài hu tình vi loài vô tình cùng tuyên dương pháp mu nhim 37 đo phm ca 4 giáo môn và vô lượng pháp môn khác; đng thi din thuyết, tùy tng loi chúng sinh, loi nào cũng hiu; khiến người nghe pháp nh nim Tam Bo. Nh nim Tam Bo là theo phép T Tt Ðàn mà được 4 li ích:

1) Người phàm phu va được nghe là toàn c thân rung đng, nhy nhót, thế là được li ích vui mng.

2) Phn hơi sc ca mình cùng vi phn hơi sc ca Tam Bo giao chp vào nhau, tt nhiên phát được tâm B Ð, thế là được li ích sinh mm thin.

3) Do đy mà phc dit được hết phin não, thế là được li ích phá tan mi ti ác.

4) Chng thc và t ng được Tam Bo cùng mt th cht, thế là được li ích hiu sâu ti Ð Nht Nghĩa lý.

Dưới đây li là đon văn tng kết “do sc Pht to ra mi vt báu trang nghiêm như thế” (ln th 3).

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! Kỳ Pht quc đ thành tu như th công đc trang nghiêm.

Vit: Xá Li Pht! Cõi nước Pht kia, ch ly công đc mà to thành được trang nghiêm thế đy.

Mi mt đon Pht Thích Ca nói xong, Pht li kết th mt ln (đây là ln th 3), Pht c ý nói đi, nói li cho người nghe tin sâu rng: Hết thy nhng vt báu trang nghiêm như thế đu do chí nguyn và hành vi ca đc Ðo Sư A Di Ðà đã to thành, do Chng Trí ca Ngài đã thc hin ra; và cũng đu là do 3 nghip Thân, Khu, Ý rt thanh tnh ca mi người chúng ta đã cm ng mà biến hin ra trong Thc tâm ca mình. Tâm ca Pht và Tâm ca chúng sinh cùng làm nh và cht ln cho nhau (7) (Câu này nói rõ được phn Tính và phn Tướng ca Tâm rt tròn đy, sáng sut). Thí d như các ánh sáng ca nhiu ngn đèn cùng sáng khp c vi nhau thì coi ta như mt ánh sáng. Hoàn toàn lý y đã thành ra s thc, hoàn toàn s vt y tc là lý thc. Hoàn toàn tính y đã khi ra hnh tu. Hoàn toàn hnh tu y đu trong tính (Ý nói đc tính và đc tu ca Pht đu là đc tính và đc tu ca chúng sinh). Vy người tu hành cũng nên suy nghĩ sâu xa cho t ng. Ðng nên b cõi Tnh Ð ca Pht thc có y không tu, mà ch bàn xuông cõi Tnh Ð bóng ma riêng bit trong tâm mình (nó ch là cái bóng duyên vng tưởng) đến ni phi cam chu tiếng chê cười là “th tc, điu không” (8).

Nói v qu y báo mu nhim đến đây là hết.

b) Qu Chính Báo

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! Ư nh ý vân hà? B Pht hà c hiu vi A Di Ðà?

Vit: Xá Li Pht ơi! Ý ông thế nào? Pht kia vì sao hiu A Di Ðà?

Ðon văn trên đây là li Pht Thích Ca hi.

Mc đích ca b kinh này là ch bày cho thy rõ cái hnh tu mu nhim là vic Trì Danh (vic nim Pht) cho nên Pht Thích Ca phi đc bit nêu ra câu hi, ri Ngài li gii thích nghĩa rt rõ ràng cái danh hiu Pht A Di Ðà, ý Pht mun khiến người nghe phi tin rt sâu cái danh hiu ln lao y có muôn vàn công đc chng khá nghĩ bàn hết được đ mình phi nht tâm trì nim danh hiu y luôn luôn, đng có nghi ng gì na (rt đúng ý Pht).

Ðon văn dưới là li Pht Thích Ca gii thích nghĩa ch A Di Ðà, có hai nghĩa chính:

1) Trí sáng sut (quang minh)

2) Sng lâu (th mnh).

Ch A Di Ðà, nguyên tiếng n Ð đc là Amita, dch ra ch Hán là Vô Lượng, tc là nhiu nghĩa lm chng th nào nói hết được. Ðc Thích Ca ch dùng mt nghĩa Quang và mt nghĩa Th mà thu hút được hết thy vô lượng nghĩa vào trong Quang (sáng sut). Ánh sáng thì phi sáng khp c mười phương, ch nào cũng sáng. Th (sng lâu), sng lâu thì phi sng mãi sut ba đi, đi nào cũng vn sng. Hai th cht Quang và Th giao chp vi nhau, khp 10 phương (vũ), sut ba đi (tr), tc là toàn th ca c mt pháp gii. Ðem th cht to ra thân ca Pht A Di Ðà và to ra quc đ ca Pht A Di Ðà, cũng tc là đem th cht mà to ra cái danh hiu Pht A Di Ðà. Thế cho nên cái danh hiu Pht A Di Ðà y tc là cái lý tính Bn Giác (9) ca chúng sinh. Chp trì cái danh hiu y tc là đem cái Thy Giác (10) hp vi Bn Giác. Thy Giác và Bn Giác chng khác nhau, chúng sinh và Pht chng khác nhau. Cho nên mt nim cùng ng hp vi nhau, thì mt nim Pht y là Pht, nim nào, nim nào cũng cùng ng hp vi nhau, thì nim nào, nim nào cũng là Pht.

 

Thích nghĩa quang minh ca Pht

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! B Pht quang minh vô lượng chiếu thp phương quc vô s chướng ngi, th c hiu vi A Di Ðà.

Vit: Xá Li Pht ơi! Pht kia sáng láng vô cùng vô lượng, soi khp các nước sut c mười phương, không đâu chướng ngi, vì thế, nên gi A Di Ðà.

Tâm yếu ca hết thy chư Pht là c đây.

Tâm tính ca con người nó yên lng (là Tch) mà nó thường soi sáng (là Chiếu). Cho nên nó to ra th cht Quang Minh (sáng láng). Nay Pht đã chng thc được trit đ cái th cht vô lượng ca tâm tính, cho nên quang minh ca Pht cũng vô lượng (sáng khp c 10 phương không gian, chng biết đến đâu là hết).

Chư Pht, v nào cũng đã trit đ thc chng được th cht ca tâm tính; quang minh ca v nào cũng soi khp 10 phương, thì v nào cũng có th gi là “vô lượng quang”. Nhưng mà trong khi còn tu cái nhân thì nguyn lc ca mi v mi khác, cho nên phi tùy theo cái nhân duyên y mà lp ra danh hiu mi v.

Pht A Di Ðà khi trước còn là mt v tỳ khưu tên là Pháp Tng. Ngài đã phát ra 48 nguyn, trong đó có mt nguyn là quang minh ca Ngài phi thường thường soi khp 10 phương. Nay Ngài đã thành Pht thì Ngài được như nguyn ca Ngài.

Quang minh ca Pháp Thân rng ln không có bến b, gii hn nào c. Quang minh ca Báo Thân cũng cân xng vi tâm tính chân thc. Hai quang minh y thì v Pht nào cũng ngang nhau. Nhưng quang minh ca ng Thân thì có v soi được mt do tun (mt dm khi), có v soi được 10 dm, 100 dm, 1.000 dm. Có v soi khp mt thế gii, có v soi được 10 thế gii, 100 thế gii, 1.000 thế gii. Ch có Pht A Di Ðà là soi được khp vô lượng thế gii, cho nên đc bit có danh hiu là Vô Lượng Quang (có thế mi là tông Tnh Ð Cc Lc); nhưng 3 thân ca Pht chng phi mt, chng phi là khác (bt nht, bt d), ch vì mun cho chúng sinh được đ 4 li ích mà phân bit, to tác ra làm ba.

Li nên hiu câu: “Vô s chướng ngi” (không đâu chướng ngi) là nói v nhân dân có chướng ngi hay không. Bi vì nhng chúng sinh nào cùng vi Pht kết duyên thì hết thy thế gian đy đu được thy rõ ràng, không h chướng ngi (Ðng hiu lm rng Pht quang đã soi khp c 10 phương thì chng cn tng nim, ai cũng thy được. Ý nói: K nào có duyên vi Pht thì Pht quang soi đến, mi thy rõ mà không chướng ngi; còn k vô duyên thì vn chướng ngi chng thy gì. Cũng như bài dưới nói v nhân dân có duyên vi Pht thì sng lâu vô lượng như Pht; còn k vô duyên vn già, m, chết như thường).

 

Thích nghĩa th mnh ca Pht

Kinh văn

Hán: Hu, Xá Li Pht! B Pht th mnh, cp kỳ nhân dân vô lượng vô biên a tăng kỳ kiếp, c danh A Di Ðà.

Vit: Li còn đây na Xá Li Pht ơi! Pht kia cùng vi nhân dân ca Ngài, sng lâu vô cùng đến bao nhiêu kiếp không th k xiết. Vì thế nên gi là A Di Ðà.

Tâm tính ca con người nó soi sáng (là Chiếu) mà nó thường yên lng (là Tch), cho nên nó to th mnh (sng lâu). Nay Pht đã chng thc được trit đ cái th cht vô lượng ca tâm tính, cho nên th mnh ca Pht cũng vô lượng (sng lâu mãi sut c 3 thi gian, không biết đến ngày nào là hết).

Th mnh ca Pháp Thân không có lúc bt đu (là vô thy), không có lúc cùng tn (là vô chung). Th mnh ca Báo Thân thì có khi thy, mà không có chung cùng. Hai Th Mnh y, thi v Pht nào cũng ging nhau, nhưng th mnh ca ng Thân thì phi tùy nguyn, tùy cơ ca mi v mà có dài ngn, chng ging nhau. Trong 48 nguyn ln ca ngài Pháp Tng, có mt nguyn rng: Th mnh ca Pht và ca dân Pht đu phi vô lượng. Nay Ngài đã thành Pht thì Ngài được như nguyn ca Ngài, cho nên danh hiu riêng bit ca Ngài là Vô Lượng Th.

Ch “a tăng kỳ” là tiếng n Ð, ch Hán là vô lượng, vô biên, đu là nhng danh t s đếm. ng Thân đây tuy nói là vô lượng (không có hn lượng) nhưng thc ra vn có mt hn lượng. Nhưng đã biết 3 thân ca Pht chng phi là mt, chng phi là khác nhau (bt nht, bt d), thì ng Thân ca Pht A Di Ðà đây cũng có th là cái thân sng lâu vô lượng, vô lượng thc!

Mt ch “cp” là mt danh t, có nghĩa “lược qua không nói đến’. Nghĩa là: dưới Pht còn có nhiu v B Tát t ngôi Ðng Giác tr xung, ri mi đến nhân dân.

Mt ch “kỳ” là mt danh t, nghĩa là “đng th”, nghĩa là “th cht”. Th mnh ca người dân Pht cũng ging như th cht th mnh ca Pht.

Vy ta nên hiu rng: Cái danh hiu A Di Ðà (là Vô Lượng Quang, Vô Lượng Th) đu do căn bn ca chúng sinh mà lp ra. Vì rng chúng sinh vi Pht là bình đng ngang nhau, thì mi khiến cho người trì nim danh hiu Pht A Di Ðà được cái phn Chiếu ca tâm tính mình cùng vi quang minh ca Pht dung hòa làm mt, và được th mnh ca mình cùng mt th cht vi phn Tch ca Pht.

Li còn na, vì có cái nghĩa Vô Lượng Quang như thế, cho nên nhng chúng sinh nào mt khi mình đã được sinh sang thế gii Cc Lc ri, tc là mình được sinh vào tt c các thế gii khác khp 10 phương trong không gian. Mình đã được thy Pht A Di Ðà ri, tc là mình đã được thy hết thy chư Pht. Mình đã có bn năng đ được thân mình, tc là mình có kh năng đ được hết thy.

Li cũng vì có cái nghĩa Vô Lượng Th như thế, cho nên người dân thế gii Cc Lc đu là B Tát Nht Sinh B X, nghĩa là: Ch mt ln sinh sang đy ri sng lâu mãi cho đến ngày thành Pht, không còn phi sinh đến ln th hai.

Vy ta phi biết rng: Ta ri b cái tâm Vô Lượng Quang Th ca ta, nó ch hin ra trong mt nim (mt loáng) thì ta chng tìm đâu cho có được cái danh hiu Pht A Di Ðà. Và ta ri b cái danh hiu Pht A Di Ðà ra, thì ta cũng chng còn có cách nào mà chng thc được trit đ cái tâm Vô Lượng Quang Th ca ta, nó ch hin ra trong mt loáng.

Tôi cu nguyn các ngài nên hiu sâu xa hai nghĩa y, tôi cu nguyn các ngài nên nghĩ sâu xa hai nghĩa y!

 

Ðon văn kinh dưới đây là Pht Thích Ca thích nghĩa đc Giáo Ch Cc Lc và các bn ca Giáo Ch, và cũng là thích nghĩa mt câu “kim hin ti thuyết pháp” trong phn Bit T.

 

Kinh văn

(nói v Giáo Ch)

Hán: Xá Li Pht! A Di Ðà Pht thành Pht dĩ lai ư kim thp kiếp.

Vit: Xá Li Pht ơi! Pht A Di Ðà thành Pht đến nay mi có mười kiếp.

Ðon này là nói đc Giáo Ch thế gii Cc Lc tu đã thành Pht.

Nhưng nói v Pháp Thân Pht thì không có nghĩa “thành” và không có nghĩa “bt thành”, thi chng nên bàn đến kiếp s. Còn nói v Báo Thân Pht thì khi nào nhân tu đã tròn, qu tu đã mãn thì gi là “Thành”. V ng Thân Pht thì mi khi có chúng sinh mà th hin sinh ra, thì gi là “Thành”. V hai thân này, đu có th bàn đến kiếp s.

Trái li, khi nói Pháp Thân Pht, phi nh có đc tu mi hin l ra được, thì cũng có th nói là “thành” được, và cũng có th nói là “thành” t kiếp nào. Li, khi nói Báo Thân Pht là thân có sn, không phi là mi tu được, vi ng Thân Pht ging như bóng trăng in xung lòng sông, thì cũng không có nghĩa “thành” và không có nghĩa “bt thành” thì cũng chng nên bàn đến kiếp s, là thành được my kiếp ri.

Ch có điu mi khi chư Pht thành đo thì v nào cũng có 2 phn: phn Bn và phn Tích (Bn là căn bn, ci gc; Tích là hình tích, du vết).

V phn Bn thì chng th nào mà suy lường được; nay hãy đem phn Tích ca Pht A Di Ðà th hin là “thành Pht” cõi Cc Lc mà nói, thì ba thân ca Pht, mt thân đã thành là c ba thân cùng thành, nhưng cũng vn hàm cái nghĩa “chng phi thành, chng phi bt thành” mà tm nói là “thành” vy (11).

Li na, th mnh ca Pht A Di Ðà là vô lượng, sng mãi không có hn lượng nào c, thế mà tính ra Ngài thành Pht đến nay mi có 10 kiếp (mi kiếp đây là 16.800.000 năm) mà hin bây gi Ngài đang nói pháp, thế là cái thi gian ca Ngài thành Pht chính chưa được mt na. Chính ý Pht Thích Ca mun khuyên tt c các chúng sinh trong ba đi nên cp tc cu đi sinh sang đy, được th mng ging như Pht thì ch mt ln sinh sang đy là thành Pht.

 

Kinh văn

(nói v các bn)

Hán: Hu Xá Li Pht! B Pht hu vô lượng vô biên Thanh Văn đ t giai A La Hán, phi th toán s chi s năng tri; chư B Tát chúng dic phc như th.

Vit: Li còn đây na! Xá Li Pht ơi! Pht kia có nhiu đ t Thanh Văn, toàn A La Hán, nhiu lm không th đếm mà biết được; các v B Tát cũng đông như thế.

Thc ra thì các bc Ðnh Tính Nh Tha (12) các thế gii khác chng được sinh sang cõi kia đâu. Ch có v nào trước đã quen tu tp hnh Tiu Tha mà lúc lâm chung (sp chết), biết hi hướng v tâm B Ð, phát ra li th nguyn ca Ði Tha thì mi được sinh. Khi đã được sinh sang Cc Lc ri, Pht s tùy cơ mà nói pháp cho nghe, khiến cho đon tr được Kiến hoc (tà kiến) và Tư hoc (tham, sân, si, mn, nghi) thì gi là A La Hán, ging như các v B Tát ngôi th by v Bit Giáo môn, đã đon hết Kiến hoc và Tư hoc ri, ch chng phi thc là Thanh Văn đâu. Bi vì nhng người tu v 2 giáo môn: Tng Giáo và Thông Giáo thì chng được nghe nói đến danh hiu Pht thế gii khác; mà nay nhng người được nghe danh hiu Pht A Di Ðà đã có tâm Tín Nguyn vãng sinh, thì đu là người có căn có thuc v 2 giáo môn Bit Giáo và Viên Giáo c.

 

Kinh văn

(nói v kết th)

Hán: Xá Li Pht! B Pht quc đ thành tu như th công đc trang nghiêm.

Vit: Xá Li Pht này! Cõi nước Pht kia ch ly công đc mà to thành được trang nghiêm thế đy.

(Mi mt đon, Pht Thích Ca nói xong, Pht li kết th mt ln - Ln này, ln th tư và ln cui - Pht c ý nói đi, nói li mãi đ mi người nghe, tin sâu và chc).

C Pht và đ t Pht là các v Thanh Văn và B Tát thế gii Cc Lc đu nh nhng “cái nhân tu: chí nguyn và thc hành” ca Pht A Di Ðà đã to thành; mà cũng là nhng “cái qu: mt qu đã thành, hết thy qu đu thành”. Vy thì Pht, B Tát và Thanh Văn, mi người ai ai cũng thy mình là “phi t, phi tha, t-tha bt nh” (chng phi mình, chng phi người khác; c mình và người khác mà chng phi là hai). Cho nên nói rng: “Ðã thành tu được cái công đc trang nghiêm như thế” là ct ý khiến người nào có tâm Tín, Nguyn trì nim danh hiu Pht thì mi mt nim, nim nào cũng s được thành tu như thế c (13) (t đây tr lên trên, trùng trùng đip đip vô cùng cc, nói mãi v công đc trang nghiêm, đu tng quy vào mt cùng cc, là mt tiếng “nam mô A Di Ðà Pht” là danh hiu Pht).

Chính Tông có ba phn, phn th nht: giãi bày rt rng qu y báo và qu chính báo rt mu nhim qu đt bên kia đ khi tín (m lòng tin) đến đây là hết.

 

2. Phát nguyn

Dưới đây là phn Chính Tông th hai: “Ðc bit khuyên chúng sinh nên cu đi sinh vào qu đt y đ cho chúng sinh phát nguyn” (phát khi chí nguyn bng li th nguyn).

Ðon văn kinh này có 2 ý nghĩa: Mt là yết th cho thy rõ cái Nhân và cái Duyên trên hết. Hai là đc bit khuyên đi sinh sng Tnh Ð, nơi trong sch hơn hết (Bài này quan h rt ln cho người tu). Vì rng được mang c ác nghip mà đi sinh sng đy, được r ngang ra khi Tam Gii, được sinh sng cõi Ðng Cư mà có đ 4 Tnh Ð, được Pht m cho nghe Pháp luân ca c 4 giáo môn, được làm thân chúng sinh sng 4 Tnh Ð hoàn toàn, được thy đ c 3 thân Pht, được chng đ 3 ngôi Bt Thoái, được làm người ch mt ln sinh sang đy là thành Pht. Như thế là bao nhiêu công đc tuyt vi hơn hết, hoàn toàn c trong bài này, Pht đã ch đim, yết th cho thy rõ thì mình nên nghiên cu cho thc k càng, chính đáng.

 

Kinh văn

(nói v cái nhân và cái duyên trên hết)

Hán: Hu Xá Li Pht! Cc Lc quc đ chúng sinh sinh gi, giai th A B Bt Trí, kỳ trung đa hu Nht Sinh B X, kỳ s thm đa, phi th toán s s năng tri chi, đn kh dĩ vô lượng vô biên a tăng kỳ thuyết.

Vit: Li còn đây na, Xá Li Pht ơi! Cõi nước Cc Lc, chúng sinh (va sinh) sang đy đu là nhng (ba) bc A B Bt Trí, trong có nhiu v Nht Sinh B X s sinh sang đy, rt nhiu không th đếm mà biết được; ch có th nói là nhiu vô s, vô lượng, vô biên.

Ch “A B Bt Trí” nguyên tiếng n Ð đc là Avaivarti, ch Hán là Bt Thoái (chng lùi xung), có 3 nghĩa:

1) V bt thoái: đã d vào đa v T Thánh ri, chng sa đa xung đa v Lc Phàm na.

2) Hnh bt thoái: đã tu hnh B Tát thường hóa đ chúng sinh, chng sa đa xung đa v Nh Tha na.

3) Nim bt thoái: tâm tâm nim nim, gi phút nào cũng như giòng nước chy vào b Tát Bà Nhã (b Nht Thiết Trí).

Nếu đem so sánh vi người tu được ngôi Bt Thoái qu đt này thì qu th nht ca Tng Giáo, ngôi Ða th nht ca Thông Giáo, ngôi Tr th by ca Bit Giáo và ngôi Tr (14) th nht ca Viên Giáo đu gi là V Bt Thoái.

Các v B Tát ca Thông Giáo, ngôi Hnh th mười ca Bit Giáo và ngôi Tín th mười ca Viên Giáo đu gi là Hnh Bt Thoái. 

Ngôi Ða th nht ca Bit Giáo và ngôi Tr th nht ca Viên Giáo đu gi là Nim Bt Thoái.

Nay Tnh Ð thì nhng người phm ti ngũ nghch, thp ác, mi ngày chí tâm nim 10 tiếng “nam mô A Di Ðà Pht” cho đến lúc sp chết, đã thành công thì được mang c ác nghip mà đi sinh vào phm H H cõi Ðng Cư, cũng đã được 3 ngôi Bt Thoái.

Nhưng theo đường li ca các giáo môn thì nếu là phàm phu (lc phàm), thi chng phi ngang hàng được vi qu th nht ca Tng Giáo. Nếu là bc Nh Tha thi chng phi ngang hàng vi bc B Tát. Nếu là tính d sinh (tính lc phàm) thi chng phi ngang hàng vi tính đng sinh (tính t thánh). Li na, ngôi Nim Bt Thoái thì chng còn là loài d sinh na (loài phàm phu). ngôi Hnh Bt Thoái thì chng phi là bc mi thy đo. ngôi V Bt Thoái thì chng phi là người dân. ngôi dưới mà nói vượt lên ngôi trên thì thành ti đi vng ng. Có tiến bước sang ngôi mi thì mi b được cái tên gi ngôi cũ.

Ch có người tu Tnh Ð cõi Ðng Cư bên Cc Lc thì không thế. Hết thy (các ngôi) đu chng phi; hết thy (các ngôi) đu phi (15). Tông Tnh Ð Cc Lc phi đúng như thế. Các cõi Pht khác khp 10 phương đu không có danh tướng như thế, không có đa v như thế, không có pháp môn như thế. Nếu chng có s chng thc được tâm tính đến cc đim, chng có công tu trì nim danh hiu Pht, chng có nguyn ln ca Pht A Di Ðà, thì làm gì có được nhng danh tướng, đa v, pháp môn l như thế!

Ch “nht sinh b x” là mt tên riêng ca mt bc B Tát ngang hàng vi B Tát Di Lc, B Tát Quán Thế Âm, nghĩa là v y ch mt ln sinh đy là được lên b lên ngôi Pht. Thế thì người dân Cc Lc, hết thy đu là “người nht sinh thành Pht”, người nào cũng quyết là thc chng ngôi “nht sinh b x”. Cho nên, Pht Thích Ca nói rng: “Trong s nhng người sinh sang đy, có rt nhiu người thượng thin nhân như thế, chng khá đếm mà biết được”.

Li na, các thi kỳ giáo hóa trong mt đi ca đc Thích Ca, ch có mt thi kỳ nói kinh Hoa Nghiêm là nói rõ cái nghĩa “nht sinh viên mãn” (16), thế mà cái mm nhân đ to ra cái qu “nht sinh viên mãn” thì li chính là 10 nguyn ln trong phm Ph Hin Hnh Nguyn, là phm cui ca b kinh y, mà rút li là ch đường cho người ta tu v cõi An Dưỡng (là cõi Cc Lc Tây Phương). V chăng, ngài Ph Hin cũng đem phép tu Tnh Ð này mà khuyến tiến các v Tăng chúng hi hi Hoa Tng.

Than ôi! Cái l k phàm phu lên ngôi B X là mt khi xướng lun bàn l lm, cao lm, chng th suy lường được, là phép dy tu trong kinh Hoa Nghiêm, li ngay trong b kinh này, thế mà thiên h xưa nay tin thì ít, nghi thì nhiu, li càng rm, nghĩa càng ti; vy tôi ch còn mt cách là m tim, vy máu ra đ các ngài rõ mà thôi. Không còn có cách nào hơn na.

 

Kinh văn

c bit khuyên người đi sinh sng Tnh Ð)

Hán: Xá Li Pht! (như thượng vô thượng đi s nhân duyên) chúng sinh (hnh đc) văn gi, ưng đương phát nguyn nguyn sinh b quc, s dĩ gi hà? Ðc d như th (bt kh toán s Nht Sinh B X) chư thượng thiên câu hi nht x

Vit: Xá Li Pht ơi! Chúng sinh nghe ri (may mà được nghe nhng nhân duyên ca mt đi s như trên kia) thì nên phát nguyn, nguyn sinh sang đy. Là vì làm sao? Vì sinh sang đy được cùng các v (các v Nht Sinh B X nhiu lm chng th đếm được) thượng thin như thế cùng hp mt nơi.

Bài trước nói có nhiu các v A La Hán và B Tát thì ch có th gi là Thin Nhân, bài này nói toàn các v Nht Sinh B X, đã lên ti đa v trng nhân ti cc đim ri, cho nên được gi là “thượng thin nhân”. S y rt nhiu, cho nên nói là “chư thượng thin nhân”.

Ch “câu hi nht x” (cùng hp mt nơi) thì cũng như nói: “Phàm thánh đng cư” (phàm và thành cùng vi nhau). Nhưng nói v nhng ch Ðng Cư tm thường thì có khi là các v Thánh thc vì kiếp trước có nghip ác mà phi cùng; có khi là các v Thánh quyn gi, ch vì chí nguyn đi t bi mà phi cùng. Vì thế mà nhng phàm phu mi được cùng vi các v thánh nhân y cùng mt ch. Nhưng đến khi các v Thc Thánh đã trn đi, các v Quyn Thánh đã hết cơ duyên thì k lên, người xung li cách nhau xa, k kh người vui li khác nhau hn. Như thế thì ch gi tm đng cư (mau chóng như la đá, sáng đin), ch chng phi là rt ráo đng cư.

Li na, trong tri đt này, người được thy, được nghe các thánh rt ít; may mà được thy, nghe các ngài, nhưng được thân cn luôn vi các ngài thì li ít lm.

Li na, khi Pht ti thế, các v thánh nhân tuy có nhiu như ngc báu, như đim lành, nhưng cũng chng làm gì có nhiu khp c nước như các vì sao, như ht bi nh.

Li na, ch vi các ngài tuy là đng, mà vic các ngài đang làm và đã làm xong thì chng đng tí nào.

Ngày nay, chúng ta cùng tu mt Tnh nghip (nghip nim Pht) là nghip vô lu bt tư nghì (là nghip không có phin não tham, sân, si, mn, nghi, tà kiến; là nghip có nhiu thin căn làm nhân, có nhiu phúc đc làm duyên), tu mt nghip y mà cm ng, cùng được hi hp vi nhau mt nơi ( cõi Tnh Ð Ðng Cư bên Cc Lc), cùng làm thy, làm bn, như anh, như em vi nhau, cùng dit hết vô minh, cùng lên ngôi Diu Giác. Thế là k chúng sinh phàm phu h lit mà đã được trong hàng Nim Bt Thoái ri, thì là đã vượt được lên trên hết 41 ngôi B Tát còn đa v trng nhân. Vy nếu bo: Mình là phàm phu thì phàm phu này chng phi đi làm các các loài d sinh na, mà hn được b lên ngôi Pht như ngài Quán Thế Âm, ngài Ði Thế Chí không khác. Nếu bo: Mình đã là ngôi Nht Sinh B X ri mà vn mang cái tên gi là phàm phu cũng được, chng cn phi mang cái tên là Ðng Giác B Tát.

Tt c nhng l lùng như thế (thế mi là tông Tnh Ð Cc Lc) thì các giáo môn khác đu chng th có được, các cõi Pht khác đu chng sánh kp. Vy ta nên biết cái nhân duyên đi s ca loài người chúng ta, là cái “ca i” đi sang cõi Ðng Cư, mt ca i rt khó lòng đi thoát được (câu này rt thiết thc). Ch có cõi Ðng Cư Cc Lc là vượt lên trên hết các cõi Ðng Cư khác khp mười phương.

Ta có hiu sut được như thế thì mi tin sâu được sc mnh ca li nguyn Pht A Di Ðà; có tin sâu được sc Pht mi tin sâu được công đc ca danh hiu Pht; có tin sâu được vic trì nim danh hiu Pht mi tin sâu được cái tâm tính ca con người ta nó vn là cái chng khá nghĩ, chng khá bàn. Có đ mi cái tin sâu như thế mi phát ra được th nguyn ln lao.

Trong bài này có hai chưng đương” (phi nên) tc là ch vào hai ch “thâm tín” (tin sâu). Vy thâm tín vi phát nguyn tc là tâm vô thượng B Ð đy. Hp hai cái Tín và Nguyn y li, đích là cái kim ch nam đưa mình đi sinh sng nơi “rt trong sch”, nơi Tnh Ð.

Bi đó mà vic trì nim danh hiu Pht mi là vic tu hành chính đáng, nếu Tín và Nguyn ca mình rt kiên c thì lúc lâm chung (sp chết), ch 10 nim hoc 1 nim cũng quyết đnh được sinh sang Tnh Ð.

Còn như người đã không có Tín và Nguyn thì ch có đem danh hiu Pht ra mà nim luôn luôn, khít khìn kht ging như mt bc tường vàng, vách st, gió thi chng vào, mưa ht chng ướt, thì người y cũng chng có lý gì mà được vãng sinh (17).

Người tu cái “nghip trong sch” (là Tnh nghip) mà không biết nhng nghĩa này thì chng có kết qu. Kinh Ði Bn A Di Ðà cũng ly vic “phát B Ð nguyn” làm thiết yếu, chính là ging vi bài này cùng mt nghĩa.

 

3. Lp Hnh

Dưới đây là phn Chính Tông th ba: Chính bo người tu phi chp trì danh hiu (là nim Pht) đ lp hnh (là lp hnh tu).

Ðon văn kinh này có ý nghĩa: mt là chính bo cho thy rõ cái nhân trên hết và cái qu trên hết. Hai là “trùng khuyến” (khuyên thêm mt ln na).

 

Kinh văn

(nói v cái nhân trên hết và cái qu trên hết)

Hán: Xá Li Pht! Bt kh dĩ thiu thin căn, phúc đc nhân duyên đc sinh b quc. Xá Li Pht! Nhược hu thin nam t, thin n nhân, văn thuyết A Di Ðà Pht, chp trì danh hiu, nhược nht nht, nhược nh nht, nhược tam nht, nhược t nht, nhược ngũ nht, nhược lc nht, nhược tht nht, nht tâm bt lon, kỳ nhân lâm mng chung thi, A Di Ðà Pht d chư thánh chúng hin ti kỳ tin; th nhân chung thi tâm bt điên đo, tc đc vãng sinh A Di Ðà Pht Cc Lc quc đ.

Vit: Xá Li Pht ơi! Chng khá th nào ly ít thin căn, phúc đc nhân duyên mà được sinh sang bên nước kia đâu! Xá Li Pht này, nếu có thin nam hay là thin n mà được nghe nói Pht A Di Ðà, ri nh ngay ly danh hiu ca Ngài, nim trong mt ngày, hai là hai ngày, hai là ba ngày, hai là bn ngày, hai là năm ngày, sáu ngày, by ngày, nim kỳ cho thành mt người nht tâm, không còn lon tưởng, thế là người y khi nào lâm chung, Pht A Di Ðà cùng chư thánh chúng hin ra trước mt; người y lúc chết, tâm không điên đo, tc là được sinh sang nước Cc Lc, Pht A Di Ðà.

Chính cái tâm đo B Ð là thin căn (gc lành), nó là cái Nhân thân thiết ca mình. Còn các phép tu như B Thí, Trì Gii, Thin Ðnh v.v… đu là phúc đc, tc là nhng cái Duyên tr giúp cho tâm đo y ny n ra.

Các v tu Thanh Văn và Duyên Giác (là Tiu Tha) thì thin căn B Ð ca các ngài ít lm. Các v tu cõi Nhân và cõi Thiên, tu các phúc nghip hu lu (là còn có đ c mi phin não: tham, sân, si, mn, nghi, tà kiến) thì phúc đc ca các ngài cũng ít lm. Các ngài đu chng th sinh sng Tnh Ð được.

Ch có người Tín, Nguyn, trì nim danh hiu Pht thì mi mt tiếng nim Pht, tiếng nào cũng đy đ thin căn rt nhiu, phúc đc rt nhiu. Nói ngay người nim Pht mà tâm còn tán lon, thế mà phúc đc và thin căn cũng đã nhiu vô lượng, hung chi là người nim Pht nht tâm bt lon, thì nhiu biết là dường nào?

Thế cho nên tâm người nim Pht cm đng đến tâm Pht. Tâm Pht ng hp vi tâm người, hai đường giao chp vi nhau thành mt v, ging như ly bàn in, in thành nét đp ri thì b bàn in đi. Như thế thì Pht A Di Ðà và các thánh chúng, tuy tâm các ngài chng đâu li, mà chính thân các ngài có li thc, cúi xung tiếp dn mình. Người tu tnh nghip tâm mình cũng chng đi đâu, mà chính thân mình có đi tht, mang th cht mình gi trong hoa sen báu.

Trong đon văn này, Pht Thích Ca nói: Nếu có thin nam t hay là thin n nhân nim Pht thì hng người nào mi được là thin nam, thin n? Bt lun là hng người nào, người ti gia, người xut gia, người sang, người hèn, người tr, người trong sáu ng: thiên, nhân, a tu la, súc sinh, ng qu, đa ngc; người trong bn loi chúng: noãn sinh, thai sinh, thp sinh, hóa sinh, bt lun là hng người nào, min là người được nghe danh hiu Pht A Di Ðà, tc là cái qu “thin căn” ca người y trng t nhiu kiếp trước, nay đã thành, đã chín, thì nhngngười y dù có phm ti Ngũ Nghch, Thp Ác cũng đu được gi là “thin”.

A Di Ðà Pht là mt danh hiu ln lao, gm có vn công đc, nim danh hiu y đ vi công đc đến vi mình thì công đc nào cũng phi đến hết (câu này rt viên mãn). Cho nên ly ngay cái vic trì nim danh hiu Pht làm mt vic tu hành tht chính đáng, bt tt phi xen ln vào nhng phép tu Quán Tưởng và phép tu Thin Tham Cu. Phép tu Trì Nim Danh Hiu Pht là mt phép tu rt gin d, rt thng mau lm ri.

Nghe danh hiu Pht ri mà Tin, Tin ri mà phát Nguyn thì mi chu chp trì. Nhng người chng có Tín, chng có Nguyn thi tuy có được nghe, cũng như người chng được nghe. Mc du cái nghe y được là cái mm thin căn v nhiu kiếp sau này, nhưng bây gi chng gi được là Văn Tu (là trí tu nghe).

“Chp trì” thi phi có nghĩa là: Luôn luôn tng nim, nim nào cũng phi nh ly danh hiu Pht A Di Ðà, thế cho nên Chp Trì chính là Tư Tu (trí tu suy nghĩ). Nhưng có hai li Chp Trì là S Trì và Lý Trì (nghĩa này đính chính nhiu sai lm t lâu):

1) Người S Trì là người tin có Pht A Di Ðà Tây Phương thc s, nhưng mà chưa hiu được sut như thế nào là “tâm mình to tác ra Pht, tâm mình chính là Pht”; ch có cái tâm quyết chí phát nguyn cu sinh sng Tnh Ð thôi, cho nên lúc nào cũng như con thơ nh m, không lúc nào tm quên.

2) Người Lý Trì là người tin rng Pht A Di Ðà Tây Phương là Pht đã sn có trong tâm mình, là Pht do tâm mình (18) to ra, thì mình ly ngay cái danh hiu Pht ln lao sn có trong tâm mình và do tâm mình to ra y làm cnh gii buc tâm mình vào đy, khiến cho nó ch tm quên (tuy là Lý Trì mà vn chng b S Trì).

Trong bài này nói rng: Chp trì danh hiu Pht A Di Ðà t 1 ngày cho đến 7 ngày là mt thi kỳ phi làm cho xong vic, nghĩa là phi làm cho kỳ được “nht tâm bt lon”.

Người li căn nim Pht trong 1 ngày đã được bt lon, người đn căn phi 7 ngày mi được bt lon. Còn người trung căn thì không nht đnh, hoc 2 ngày, hoc 3, 4, 5, 6 ngày mi được bt lon (Ðây là mt phương pháp đnh kỳ tu ca người mi hc. Nếu là người h căn thì có khi đến bao nhiêu ln 7 ngày vn chưa được, nhưng cũng là mt phương pháp đ tùy ý mình quyết đnh ly kỳ hn).

Li có mt nghĩa na. Người li căn gi luôn được 7 ngày tâm chng lon; người đn căn ch gi được mt ngày thôi. Còn người trung căn thì không nht đnh, có người gi được 6 ngày, có người gi được hoc 5, hoc 4, hoc 3, hoc 2 ngày mà thôi (Ðây là mt phương pháp luyn tp ca người tu hc đã lâu ngày. Nếu là trung căn hay h căn thì phi có nhiu ln 7 ngày ri cũng được).

Tu được Nht Tâm cũng có 2 li: S nht tâm và Lý nht tâm (nghĩa này đính chính nhng sai lm đã lâu nay).

1. Bt lun là người S Trì hay người Lý Trì, h mà trì đến ngày đã phc tr được mi phin não: tham, sân, si, mn, nghi, tà kiến, cho đến ngày dit được hết hn c Kiến Hoc và Tư Hoc thì c 2 người đu là S Nht Tâm.

2 Bt lun là người S Trì hay người Lý Trì, h mà trì đến ngày tâm mình m ra, mình thy được Pht ca tâm tính mình thì c hai người đu được Lý Nht Tâm.

S Nht Tâm thì chng b Kiến Hoc và Tư Hoc nó làm ri lon (đon văn này mi ch nó nghe kêu như mt điu âm nhc). Lý Nht Tâm thì chng b nhng tà thuyết nh biên (19) nó làm ri lon, đó tc là trí hu tu hành. 

Tâm mình chng b Kiến và Tư làm ri lon cho nên mình cm thy thân biến hóa ca Pht và các v thánh chúng hin ra trước mt; khi y, tâm mình chng còn biến khi ra ba cnh vt điên đo, là cnh vt Dc Gii, Sc Gii, Vô Sc Gii trong thế gii Ta Bà này na, mà mình được đi sinh sng cõi Ðng Cư hoc cõi Phương Tin bên thế gii Cc Lc.

Tâm mình chng b tà thuyết nh biên làm ri lon cho nên mình cm thy thân Th Dng ca Pht và các v thánh chúng hin ra trước mt, khi y tâm mình chng biến khi ra hai cnh vt điên đo tà kiến là cnh vt sinh, lão, bnh, t ca phàm phu và cnh vt trm không Niết Bàn ca Tiu Tha, mà mình được đi sinh sng cõi Thc Báo Trang Nghiêm hoc cõi Thường Tch Quang bên thế gii Cc Lc.

Vy nên biết phép tu Chp Trì Danh Hiu này đã gin d, mau l, mà vn là phép tu rt siêu đn, rt viên mãn, vì rng mi tiếng nim Pht cu mình, tiếng nào mình cũng đã là Pht ri. Cho nên chng cn đến phép tu tham cu Thin Tông, đương khi mình nim Pht, tâm mình tròn đy, sáng sut lm ri, chng còn thiếu sót mt ly, dù là người Thượng Thượng căn cũng chng th vượt hơn lên trên mình được, mà người H H căn thì cũng có th lên ti bng mình được (cũng ch vì mi nim ca mình, nim nào mình cũng đã là Pht ri).

Nhưng thân Pht mà mình được cm thy và cõi Tnh Ð mà mình được sinh sang thì mi người tiến hơn lên có mi khác, ch không phi là nht khái như nhau c đâu (có thế mi là tông Tnh Ð Cc Lc).

Có th nói rng phép tu Tnh Ð này, v phn rng thì cai quát được c 8 giáo môn ca Pht; v phn sâu thì thông sut được c 5 thi kỳ Pht nói Pháp (Phép này thu được hết thy, cho nên vượt lên trên hết thy, ging như mt đi tướng tài, thành ra vô đch tướng quân). Vì thế mà b kinh này là mt b kinh “không ai hi mà Pht t nói ra, t đáy lòng c thương xót ca Pht và Pht li than th sâu xa là mt b kinh rt khó tin”.

Hoc có người hi: Trong phép tu Tnh Ð thì Quán kinh chuyên dy phép tu Quán Tưởng; sao đây li bo: Chng cn quán tưởng?

Thưa: Cái nghĩa “chng cn quán tưởng” này cũng rút ra Quán kinh. Trong Quán kinh, nhân vì phép quán tưởng tượng Pht cao hơn hết thì sc tâm người phàm chng quán tưởng được. Cho nên đến phép th 13, m riêng ra mt phép quán tưởng tượng Pht rt thp kém. Thế mà nhng người nghip chướng nng cũng chng quán tưởng được. Cho nên đến phép th 16, mi m rng ra cái môn Nim Pht này (trong Quán Kinh bo nim Pht cũng là quán tưởng Pht). B kinh Di Ðà nhân vì đi Mt Pháp, người nghip chướng nng rt nhiu, cho nên chuyên ch phép quán th 16.

Ta nên biết rng: Cái thân tượng Pht cao mt trượng sáu thước hay là 8 thước (thước Tàu), vi cái danh hiu Pht Vô Lượng Th thì người đn căn đến đâu cũng có th quán tưởng mà thy được rõ ràng “tâm mình to tác ra Pht y, tâm mình chính là Pht y”. Cho nên người tu phép quán tưởng thân Pht thp hơn hết, chng cn tu phép quán tưởng thân Pht cao hơn hết. Thế thì người tu phép trì nim danh hiu Pht, c hai phép quán tưởng đu chng cn.

Hoc có người li hi rng: T Thiên Kỳ và T Ðc Phong đu chuyên chú mt câu ca Thin Tông: “Tham cu người nim Pht là ai?” Sao đây li bo chng cn phép Thin Tông tham cu?

Thưa: Cái nghĩa “chng cn tham cu” này cũng rút ra t T Thiên Kỳ và các T khác. Các T đi trước nhân thy có người nim Pht chng đúng hp vi tâm thương xót trit đ ca đc Thích Ca, cho nên đng bên không chu được, phi hi vn ngay câu y đ thc tnh tht mnh người y, khác nào mơ mng sut đêm dài đã bng tnh li. Sao bn chúng ta đến mãi ngày nay vn còn chng chu khng tâm nim Pht (20) mà li c chu khó đi nht ly hòn ngói gõ ca y (tc là câu hi y) đ ném vào cha m thân sinh ngi trong nhà (tc là cái tâm nim Pht). Thế thi đi vi chư T thành ra con người nghch ác, ch chng phi là người thun thin.

Hoc có người li hi cao lên na: “Chng cn tham cu câu hi y” là đi vi người khng tâm nim Pht thì được, ch đi vi người chưa chu khng tâm nim Pht mà bo cũng được tâm mình cùng ng hp vi tâm Pht thì được làm sao?

Thưa: Than ôi! Chính ch vì ông chưa chu khng tâm nim Pht, nên tôi yêu cu ông hãy khng tâm nim Pht đ cùng ng hp vi tâm Pht đi. Cái tâm chính tín ca các ông chưa chu m ra, nó c by nhy như miếng da trâu sng thì ai gp gy được nó cho các ông?

Nên biết rng: Ði vi người có mt, thì c nhiên là không lý gì phi đt đèn dưới ánh mt tri cho người ta sáng ra. Còn đi vi người không có mt thì đã gia ban ngày, hà tt phi đi tìm đèn đuc cho thêm kh? (Cái phép tu cao tuyt có mt này, đi vi người bình thường cc ngu, h vn chng khi kinh s - h không dám tu - thế cho nên Pht đã bo là mt “phép rt khó tin”). Ngài Ði Thế Chí, con đng Pháp Vương, đã nói rng: “Chng cn đến phép Phương Tin nào khác mà cũng khai ng được tâm ca mình” (Bt gi phương tin, t đc tâm khai). Câu nói y là mt đng la to trong phép Nim Pht Tam Mui (Nht Hnh Tam Mui), có ai dám chm vào mà chng b thiêu?

Hi: Lúc lâm chung thy Pht hin ra, có chc là không phi ma chăng?

Thưa: Người tu tâm chng quán tưởng đến Pht mà Pht bng hin ra, không phi bn tâm mình mong đi, thì là ma tht. Nhưng mình nim Pht, ct mong thy Pht, mà Pht hin ra, thế là tâm mình đã cùng ng hp vi tâm Pht ri. Hung chi, lúc mình lâm chung chng phi là lúc mong ch ma đến, sao li còn nghi ng lo s là ma?

Hi: By ngày gi được tâm bt lon là by ngày vào lúc bình thi hay vào lúc lâm chung?

Thưa: Vào lúc bình thi.

Hi: Sau by ngày bt lon ri, tâm li khi mê hoc, li to nghip thì cũng được sinh chăng?

Thưa: Qu tht là người tu được Nht Tâm Bt Lon ri, thì không còn có nhng s khi hoc to nghip na (sáng như gương báu soi thy mt yêu ma).

Hi: Trong kinh Ði Bn Di Ðà nói nim Pht 10 nim, kinh Bo Vương nói nim Pht mt nim cũng được vãng sinh Tnh Ð là nim vào lúc bình thi hay nim vào lúc lâm chung?

Thưa: Nim Pht 10 nim là nim vào c hai lúc: bình thi và lâm chung. C mi sáng sm dy nim 10 nim (tc là nim 10 hơi) là thuc v lúc bình thi. Còn như nói 10 nim mà được vãng sinh thì 10 nim này có nghĩa là nim Pht 10 tiếng như trong Quán kinh nói rõ: “Thp thanh xưng danh” (10 tiếng xưng danh hiu Pht) thì 10 nim này là thuc v lúc lâm chung. Còn như trong kinh Bo Vương nói nim mt nim mt nim thì nim y ch thuc v lúc lâm chung mà thôi.

Hi: Nim 10 nim hay mt nim đu được sinh c thì cn gì phi nim nhng by ngày?

Thưa: Nếu không có công phu nim luôn 7 ngày vào nhng lúc bình thi thì làm gì có lúc lâm chung nim được 10 nim hay là 1 nim (câu nói này xác đáng, xác đáng lm). Thng hoc có người nào phm ti Ngũ Nghch, Thp Ác mà lúc lâm chung nim được 10 tiếng hoc mt tiếng được sinh vào H H phm, đu là người trng nhân nim Pht t kiếp trước, bây gi mi hái qu chín, cho nên mi có cm ng gp được bn tt, lúc lâm chung, đến khuyên nim Pht, nghe ri lin tin và phát nguyn ngay. Vic này xy ra, vn người không có mt, có phi ai cũng cu may được thế đâu? Trong sách Tnh Ð Hoc Vn đã bài xích cái li cu may này rõ lm, chúng ta ngày nay ai cũng nên đc.

Hi: Cc Lc Tây Phương cách qu đt ta đây nhng 10 vn c Pht đ, làm sao mà được vãng sinh chóng thế?

Thưa: Mười vn c Pht đ thì cũng trong “tâm tính ca ta hin ra trong mt nim” đây. Vì tâm tính ca người xưa nay không có đâu là ngoài c. Li nh sc Pht ca tâm tính mình tiếp dn, thì khó gì chng được vãng sinh ngay. Người được sinh vào Tnh Ð mau như cái bóng lt vào cái gương, my mươi tng sơn thy lu đài cũng ch mt loáng là soi thy hết rõ ràng, thc không có ch nào gn, ch nào xa, ch nào đến trước, ch nào đến sau c. Vy thì t đây đi v bên Tây Phương kia tri qua nhng mười muôn c Pht đ, có mt thế gii gi là Cc Lc, cũng ging như thế (cũng là nhng cái bóng Pht đ lt vào trong cái gương tâm tính ca con người, có khác gì). “Người y khi nào lâm chung, Pht A Di Ðà cùng chư thánh chúng hin ra trước mt. Người y lúc chết, tâm không điên đo, tc là được sinh sang nước Cc Lc, Pht A Di Ðà” thì cũng ging như thế (cũng như nhng bóng lt vào gương có khác gì). Vy ta nên biết mi mt ch trong nhng câu kinh y đu là nhng câu văn thiêng liêng hin ra trong gương Ði Viên Kính Trí trong b Hi n tam mui (21).

Hi: Vic Trì Danh (nim Pht) thuc v Hành hnh, thế là Tr Hnh, sao li gi Chính Hnh được?

Thưa: C y vào mt cái tâm mà nói đ c Tín, Nguyn, Hnh, ch chng phi nói cái nào trước, cái nào sau, và chng phi đnh hn là 3 cái. Bi vì h không có Nguyn và Hnh thì chng được gi là Chân Tín. H không có Hnh và Tín thì chng được gi là Chân Nguyn. H không có Tín và Nguyn thì chng được gi là Chân Hnh. Nay thì phi hoàn toàn do Tín, Nguyn, Trì Danh, cho nên mi tiếng nim Pht, tiếng nào cũng phi đ c ba: Tín, Nguyn và Hnh; có thế thì mi mt tiếng nim Pht mi gi được là cái nhân nhiu thin căn và là cái duyên nhiu phúc đc. Quán kinh nói: “Vì nim danh hiu Pht mà trong mi mt nim, dit tr hết 80 c kiếp sinh t trng ti” chính là cái nghĩa này. Nếu phúc đc và thin căn chng nhiu thì làm gì dit được nhiu ti như thế?

Hi: Lúc lâm chung nim Pht có sc mnh và thiết tha tr được nhiu ti, còn ngày thường dc lòng nim Pht có tr được ti hay không?

Thưa: Mt danh hiu Pht nim lên, vn ti phi tiêu dit, ging như mt tri mc ra, bao nhiêu ti tăm phi tiêu hết.

Hi: Người nim Pht mà tâm tán lon cũng tr được ti chăng?

Thưa: Công đc ca danh hiu Pht là bt kh tư nghì. Sao li chng tr được ti! Ch có điu là không chc có được vãng sinh. Vì rng nhng thin căn tán lon, tn mác ra như thế thì khó lòng đch li được vi bao nhiêu ti ác tích lũy t vô thy kiếp. Phi biết rng nhng ti ác y giá mà có th tướng thì c mt cõi hư không này cũng không cha được hết. Tuy rng mt ngày, mt đêm nim được 10 vn tiếng A Di Ðà, mi tiếng dit được 80 c kiếp sinh t trng ti, mà nim đ 100 năm, thì cũng chng tiêu được hết nhng ti nghip y. Vì rng, nhng ti đã dit được ri thì ít lm, ch bng mt tí đt đu móng tay thôi, mà nhng ti chưa dit được hãy còn nhiu bng c mt qu đt này. Ch có người nào nim Pht đến được ch Nht Tâm Bt Lon thì mi có sc mnh như mt kin tướng phá vòng vây ti ác y mà ra, dù nó có nhiu đến c ba quân đoàn cũng chng ngăn li được. Nhưng dù sao, thì mi mt tiếng nim Pht đã là mt ht ging thành Pht ri. Nó như ngc kim cương chng bao gi b hoi.

Khi Pht ti thế, có mt c già đến xin xut gia, 500 v Thánh Tăng đu bo c không có thin căn. Nhưng Pht bo: Người này t vô lượng kiếp trước b h đui, s quá, hét tht thanh lên mt tiếng “nam mô Pht”, mãi đến bây gi thin căn y mi thành qu chín, mi được gp ta, mi đc đo; thin căn ca người này trng t lâu kiếp như thế, mt ca các ông tu đo Nh Tha thy sao được. Ta đem câu chuyn này ra mà xét k vi li kinh Pháp Hoa dy rng: “Người nào đi Pht quá kh, dù tâm tán lon mà nim Pht cũng đã gieo được mm ging thành Pht ri”.

Tôi xin cúi đu cu nguyn các v tu xut gia áo thâm, các v tu ti gia áo trng, áo màu, c người trí và người ngu, đi vi pháp môn Nim Pht viên đn trên hết này, gin d và mau l, ch coi nó là khó mà sinh ra thoái lui; ch coi nó là d mà sinh lười chng c gng; ch coi nó là nông cn mà khinh mit; ch coi nó là quá sâu mà chng dám nhn tu.

Cái danh hiu Pht A Di Ðà mình trì nim đây là cái danh hiu chân thc, chng khá nghĩ, chng khá bàn (vì nó tc là tâm mình vy).

Cái tâm tính mình trì nim cái danh hiu Pht y cũng chân thc lm, chng khá nghĩ, chng khá bàn (vì nó tc là Pht vy).

Mình trì nim được mt tiếng thì là mt tiếng chng khá nghĩ, chng khá bàn (người đc đến câu này nên biết gi phút này là gi phút đóa hoa Ưu Ðàm Bát La (22) xut hin). Mình trì nim được mt chc tiếng hay mt trăm, mt ngàn, mt vn tiếng hay vô lượng, vô s tiếng thì tiếng nào cũng đu là chân thc, chng khá nghĩ, chng khá bàn vy.

Sau đây là ý nghĩa th hai ca phn Chính Tông th ba là Lp Hnh – ý nghĩa Trùng Khuyến.

Kinh văn

(nói v ý nghĩa trùng khuyến – khuyên thêm mt ln na)

Hán: Xá Li Pht! Ngã kiến th li c thuyết th ngôn, nhược hu chúng sinh văn th thuyết gi, ưng đương phát nguyn sinh b quc đ.

Vit: Xá Li Pht ơi! Ta thy li thế, cho nên nói thế, nếu chúng sinh nào nghe nói thế ri, thì nên phát nguyn sinh sang nước kia.

Hai ch “ngã kiến” (ta thy) là chính mt Pht thy rõ ràng hết sc. Hai ch “th li” (li ích như thế) là cái li cho người tu được ra tt khi cái đi ngũ trược, được sinh sng bn nơi Tnh Ð, được lên thng đến tn ngôi Bt Thoái cui cùng, được rt nhiu công đc chng khá nghĩ bàn vy.

Li na, “cái li thế” là nói cái li ti gi phút sp chết mà tâm mình chng điên đo (cái nghĩa này xác đáng lm, khiến người nghe rùng mình ghê s, lnh but tn xương!). Vì rng c t lc mình tu hành nơi uế trược này, khi ti lúc sp chết, là lúc đến cái “ca i t sinh” rt khó đ lc mà đi qua được. Chng nói làm gì nhng k tu hành ngoan c, có chút trí tu ngông cung, bun ti không có kết qu, nói ngay nhng người tu phép Thin Tông đn ng sâu xa, gi gìn cn thn thc tế và tim tàng đích xác lm, thế mà đến lúc y (lúc lâm chung), ch mt tí Tp Khí (23) bng si tơ còn sót li, chưa tr được hết, nó cũng tha sc mnh lôi mình đi try lc, chưa thoát khi được đâu! Cho nên đc T Vĩnh Minh thin sư mi bo rng:

“Có Thin Tông, không Tnh Ð, mười người tu, chín người rt, m cnh nếu thy hin ra, ch chp mt là theo nó!”

Nghe li này tht là rùng mình, lnh but trái tim!

Người tu được đo qu th nht Tiu Tha ri mà phi đu thai, lúc đ ra, thành người mê mui. V B Tát cách thân ngũ m này sang thân khác thành người hôn mê. Lúc đó, nó có đ cho mình c gượng làm ch t mình đâu, mà còn lơ mơ cu may ra thì được?

Vy ch có người tu Tín, Nguyn, trì nim danh hiu Pht nh sc Pht khác giúp thêm cho sc Pht mình, mi thoát khi cái gi phút lâm chung lâm nguy y, bi vì nguyn lc t bi ca Pht A Di Ðà mnh lm, quyết đnh chng b rơi mình hng mt đâu! Pht A Di Ðà cùng các v thánh chúng hin ra trước mt mình, an i mình, dn đường cho mình, nên mình mi được tâm không điên đo, mi được t ti vãng sinh.

Mt Pht Thích Ca thy rõ chúng sinh ti gi phút lâm chung (sp chết) có cái kh nht là tâm điên đo ri lon, s dĩ Ngài phi ân cn khuyên đi, khuyên li, khuyên mình phát nguyn đi là Ngài đc bit mun vì mình mà bo đm cho mình cái vic hết kh y, ct ý Ngài mun bo mình rng: Phi phát nguyn cu sinh đi, vì nguyn có sc mnh, nó dn mình đến được ch thc hành nim Pht, đ mình thoát được cái đau kh nht đi y (Li nói thiết tha này, nên khc xương, ghi d!)

Hi: Tâm mình đã to tác ra Pht, tâm mình đã là Pht thì sao không nói Pht ca mình là rt ráo mà li c nói Pht ca người khác hơn Pht ca mình là nghĩa làm sao?

Thưa: Cái pháp môn Nim Pht này hoàn toàn ch “t ng được Pht khác tc là Pht mình”. Nếu kiêng nói đến Pht khác y là chưa dit được tà kiến “thy có k khác” (tha kiến). Nếu li ch tôn trng có Pht mình thì li thành tà kiến “thy có mình” (ngã kiến). C hai đu là điên đo (nghĩa này rt là thn diu).

Li na, bn li ích ca phép Tt Ðàn thì 3 li ích sau chng th t khi lên được, nếu không có li ích th nht khi lên trước là li ích phát khi cái tâm tin sâu và vui mng (nghe câu này, k có mm trí tu li không thy rõ sao?)

Cái tâm tin và mng y nếu chng phát khi ra thi cái tâm sinh thin, vui cu cõi Tnh vi cái tâm phá ác chán b cõi uế đu chng sinh ra được, hung chi là cái tâm liu ng vào ti lý Pht, thì sinh ra làm sao được?

Vy, ch có “s trì danh” là cu được thy Pht khác hin ra ri, mi t ng được “lý trì danh” là thy Pht mình hin ra. Cho nên mình được thy Pht A Di Ðà và các thánh chúng hin ra, tc là Pht ca tâm tính mình đã hin ra. Mình được sinh sng qu đt kia, được thy Pht, được nghe pháp, tc là nh đy mình thành tu được thân trí tu ca mình, ch chng phi bi đâu mà mình được.

Pháp môn Nim Pht này thâm diu lm, phá hết thy mi hý lun (li bàn suông chơi), dit hết thy mi ý kiến (tà kiến). Ch có nhng bc đi sư như các ngài Mã Minh, Long Th, Trí Gi, Vĩnh Minh v.v… mi trit đ gánh vác được nó đi mà thc hành tế đ. Còn nhng người khác, là nhng người giàu trí tu thế gian, tài thông minh bin bác, thông c Nho và Thin, dùng hết sc suy nghĩ, càng suy nghĩ càng cách xa, chng bao gi ti được. Nhng người này li không bng được my ông, my bà tht thà, ngu đn chu khó nim Pht kia. Người ta c ngm ngm thế mà cm thông được trí tu Pht, ám hp được đo mu (nghĩa này rt xác đáng!)

Mt câu: “Ngã kiến th li c thuyết th ngôn” (ta thy li thế, cho nên nói thế) rõ ràng là mt Pht thy, tiếng Pht nói đ n đnh cái s thc có y, ai có th trái li Pht, chng li Pht, mà chng thun thin theo vào?


Phn Chính Tông đến đây là hết.

 


C. PHN LƯU THÔNG

(LƯU THÔNG PHN)



Mt pháp môn Tín, Nguyn, Trì Danh này hoàn toàn thu được tt c và vượt lên trên tt c các pháp môn. V b dc thì ging vi hết thy các pháp môn, v b ngang thì khác hn vi các pháp môn (Câu nói này rt là minh bch. Trong các kinh lun, cũng có nghĩa v b ngang là tùy người tu đon tr được mê hoc nhiu hay ít, tc là mt cõi Ðng Cư mà thy được 3 cõi trên. Như thế: B ngang có nghĩa là chng được qu v; b dc có nghĩa là đon tr mê hoc).

Kinh này đã là kinh “không ai hi mà t Pht nói ra” thì chng ai có th lưu thông, truyn bá được. Ch có Pht cùng Pht mi có tài năng thu hết được Thc tướng ca mi pháp, vy kinh này ch cnh gii Pht và ch có chư Pht mi có th cùng nhau mà lưu thông cho nhau được mà thôi.

Ðon văn kinh này chia làm 2 phn ln:

1. PH KHUYN (khuyên tt c nên tu).

2. KT KHUYN (kết li khuyên tu).  

Trong phn Ph Khuyến, có 3 đon:

1. Khuyến Tín Lưu Thông.

2. Khuyến Nguyn Lưu Thông.

3. Khuyến Hnh Lưu Thông.

PH KHUYN

1.     Khuyến tín lưu thông

Trong đon Khuyến Tín Lưu Thông, trước là chư Pht nêu cái tên kinh lên, sau là Pht Thích Ca thích nghĩa tên kinh (Kinh này, theo bn dch đi Ðường thì có nhng 10 đon nói v 10 phương; nhưng bn dch này rút bt đi, ch có 6 đon v sáu phương thôi). Dưới đây là chư Pht trong sáu phương nêu cái tên b kinh này lên.

1. Phương Ðông

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! Như ngã kim gi tán thán A Di Ðà Pht bt kh tư ngh công đc chi li. Ðông phương dic hu A Súc B Pht, Tu Di Tướng Pht, Ði Tu Di Pht, Tu Di Quang Pht, Diu Âm Pht, như th đng hng hà sa s chư Pht, các ư kỳ quc, xut qung trường thit tướng biến phú tam thiên đi thiên thế gii, thuyết thành thc ngôn: “Nh đng chúng sinh đương tín th Xưng Tán Bt Kh Tư Ngh Công Ðc Nht Thiết Chư Pht S H Nim kinh”.

Vit: Xá Li Pht ơi! Như ta ngày nay khen s li ích v công đc ca Pht A Di Ðà chng xiết nghĩ bàn thì bên Ðông Phương cũng có chư Pht: Pht A Súc B, Pht Tu Di Tướng, Pht Ði Tu Di, Pht Tu Di Quang, Pht Diu Âm, còn nhiu Pht khác như cát sông Hng cũng như thế na, đu nước mình và đu hin ra tướng lưỡi rng dài che khp ba nghìn đi thiên thế gii, nói li thành tht rng: Chúng sinh ngươi nên tin kinh này là mt bn kinh “tán thán công đc chng xiết nghĩ bàn và được hết thy chư Pht h nim”.

Bn ch “bt kh tư ngh” là chng khá nghĩ bàn. Gii thích lược qua có 5 ý nghĩa:

1. Người nim Pht có th vượt tt ra ngoài tam gii ngay, chng phi c đi đến ngày đon tr mê hoc.

2. C sinh sang Tây phương ri là được lên đ c 4 cõi Tnh Ð, chng phi noi lên dàn dn tng cõi mt (Ý nghĩa này là nói người nim Pht sinh sang Tây phương là được thành B Tát bt thoái và Nht Sinh B X ngay).

3. C chuyên trì nim danh hiu Pht thôi, chng cn đến các phép phương tin nào khác như là tu Thin Ðnh và quán tưởng (ý nghĩa này có công đc ln lao trong phép tu Tnh Ð).

4. Trong mt tun 7 ngày có th thành công, chng cn đến nhiu kiếp, nhiu đi, nhiu năm, nhiu tháng.

5. C trì nim mt danh hiu Pht A Di Ðà, tc là được chư Pht h nim, chng khác gì người trì nim danh hiu ca hết thy chư Pht.

Năm ý nghĩa này đu nh Nguyn ln và Hnh ln ca thy ta mi được thành tu như thế. Cho nên Pht Thích Ca nói rng: “Ðây là s li ích v công đc ca Pht A Di Ðà chng khá nghĩ bàn”.

Li còn ý nghĩa na là: Người tu hành c vic Tín, Nguyn, Trì Danh s thu nhiếp được hoàn toàn công đc ca Pht A Di Ðà làm thành công đc ca mình cho nên cũng nói rng: “Ðây là s li ích v công đc ca Pht A Di Ðà chng th nghĩ bàn” (ch cy sc mình gii mà tu thành được thì hiếm lm!)

Li bài dưới, Pht Thích Ca còn nói rng: “Công đc chng xiết nghĩ bàn ca chư Pht kia… và công đc ca ta chng xiết nghĩ bàn…” Thế là chư Pht kia và Pht Thích Ca cũng đu ly công đc ca Pht A Di Ðà làm ca mình vy.

Ch A Súc B là tiếng n Ð, dch ra ch Hán là Vô Ðng, nghĩa là không chuyn đng. Mi v Pht đu có vô lượng công đc, cho nên tùy cơ mà lp ra vô lượng danh hiu. Có khi ly nghĩa v nhân, hoc v qu, v tính, v tướng, v hnh, v nguyn v.v… Tuy nói mt qu, mà trong vn đ 4 phn li ích Tt Ðàn. C tùy theo mi mt danh hiu là hiu rõ ra mt công đc, nhiu lm nói đến c kiếp cũng chng nói hết được.

Quãng hư không đi v phương Ðông chng th đi đến đâu là hết được thì nhng thế gii đy nhiu lm, cũng chng th nói hết được. Nhng thế gii đy đã chng th nói hết được thì chư Pht nhng thế gii y nhiu lm cũng chng th k ra hết được, mà phi tm nói là “nhiu bng s cát sông Hng” đy thôi.

Các v Pht nhiu như thế, v nào cũng hin ra tướng lưỡi rng dài khuyên nên tin kinh này mà tu hnh nim Pht, thế mà chúng sinh vn chng chu tin thì ngoan c, u minh lm lm.

Người thường gi được gii Bt Vng Ng trong 3 đi, khi sinh ra có lưỡi rng dài, lè ra un lên đến mũi. Ðc Pht ca Tng Giáo gi gii Bt Vng Ng trong 3 đi a tăng kỳ kiếp cho nên khi sanh ra lưỡi mng và rng dài lè ra che kín c mt. Nay Ngài đã trit đ chng được pháp môn mu nhim Ði Tha Tnh Ð này cho nên lưỡi che khp Ði Thiên Thế Gii là đ nêu rõ chính lý pháp thân thc xng hp vi chân thân là mt s thc có vy.

Trong 6 đon văn nói v 6 phương, đon nào chư Pht cũng nêu ra cái tên kinh này ra, gi là kinh: “Xưng Tán Bt Kh Tư Ngh Công Ðc, Nht Thiết Chư Pht S H Nim” chính là căn bn lưu thông truyn bá kinh này. Ngài pháp sư Cưu Ma La Thp thun theo người đây ưa nói vn tt, mà dch tên kinh này là kinh A Di Ðà, tt là khéo dch, hp vi hnh tu Trì Danh (kinh nim Pht A Di Ðà). Ngài pháp sư Trn Huyn Trang li dch là kinh “Xưng Tán Tnh Ð Pht Nhiếp Th”. Li văn tuy có tường tn hay sơ lược khác nhau, nhưng chính nghĩa vn không có thêm, bt.

2. Phương Nam

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! Nam phương thế gii hu Nht Nguyt Ðăng Pht, Danh Văn Quang Pht, Ði Dim Kiên Pht, Tu Di Ðăng Pht, Vô Lượng Tinh Tn Pht, như th đng hng hà sa s chư Pht, các ư kỳ quc, xut qung trường thit tướng biến phú tam thiên đi thiên thế gii, thuyết thành thc ngôn: “Nh đng chúng sinh đương tín th Xưng Tán Bt Kh Tư Ngh Công Ðc Nht Thiết Chư Pht S H Nim kinh”.

Vit: Xá Li Pht ơi! Thế gii Nam Phương cũng có chư Pht: Pht Nht Nguyt Ðăng, Pht Danh Văn Quang, Pht Ði Dim Kiên, Pht Tu Di Ðăng, Pht Vô Lượng Tinh Tn, còn nhiu Pht khác như cát sông Hng cũng như thế na, đu nước mình và đu hin ra tướng lưỡi rng dài che khp ba nghìn đi thiên thế gii, nói li thành tht rng: Chúng sinh ngươi nên tin kinh này là mt bn kinh “tán thán công đc chng xiết nghĩ bàn và được hết thy chư Pht h nim”.

3. Phương Tây

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! Tây phương thế gii hu Vô Lượng Th Pht, Vô Lượng Tướng Pht, Vô Lượng Tràng Pht, Ði Quang Pht, Ði Minh Pht, Bo Tướng Pht, Tnh Quang Pht, như th đng hng hà sa s chư Pht, các ư kỳ quc, xut qung trường thit tướng biến phú tam thiên đi thiên thế gii, thuyết thành thc ngôn: “Nh đng chúng sinh đương tín th Xưng Tán Bt Kh Tư Ngh Công Ðc Nht Thiết Chư Pht S H Nim kinh”.

Vit: Xá Li Pht ơi! Thế gii Tây Phương cũng có chư Pht: Pht Vô Lượng Th, Pht Vô Lượng Tướng, Pht Vô Lượng Tràng, Pht Ði Quang, Pht Ði Minh, Pht Bo Tướng, Pht Tnh Quang, còn nhiu Pht khác như cát sông Hng cũng như thế na, đu nước mình và đu hin ra tướng lưỡi rng dài che khp ba nghìn đi thiên thế gii, nói li thành tht rng: Chúng sinh ngươi nên tin kinh này là mt bn kinh “tán thán công đc chng xiết nghĩ bàn và được hết thy chư Pht h nim”.

4. Phương Bc

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! Bc Phương thế gii hu Dim Kiên Pht, Ti Thng Âm Pht, Nan Tr Pht, Nht Sinh Pht, Võng Minh Pht, như th đng hng hà sa s chư Pht, các ư kỳ quc, xut qung trường thit tướng biến phú tam thiên đi thiên thế gii, thuyết thành thc ngôn: “Nh đng chúng sinh đương tín th Xưng Tán Bt Kh Tư Ngh Công Ðc Nht Thiết Chư Pht S H Nim kinh”.

Vit: Xá Li Pht ơi! Thế gii Bc Phương cũng có chư Pht: Pht A Dim Kiên, Pht Ti Thng Âm, Pht Nan Tr, Pht Nht Sinh, Pht Võng Minh, còn nhiu Pht khác như cát sông Hng cũng như thế na, đu nước mình và đu hin ra tướng lưỡi rng dài che khp ba nghìn đi thiên thế gii, nói li thành tht rng: Chúng sinh ngươi nên tin kinh này là mt bn kinh “tán thán công đc chng xiết nghĩ bàn và được hết thy chư Pht h nim”.

5. H phương

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! H phương thế gii hu Sư T Pht, Danh Văn Pht, Danh Quang Pht, Ðt Ma Pht, Pháp Tràng Pht, Trì Pháp Pht, như th đng hng hà sa s chư Pht, các ư kỳ quc, xut qung trường thit tướng biến phú tam thiên đi thiên thế gii, thuyết thành thc ngôn: “Nh đng chúng sinh đương tín th Xưng Tán Bt Kh Tư Ngh Công Ðc Nht Thiết Chư Pht S H Nim kinh”.

Vit: Xá Li Pht ơi! Thế gii H phương cũng có chư Pht: Pht Sư T, Pht Danh Văn, Pht Danh Quang, Pht Ðt Ma, Pht Pháp Tràng, Pht Trì Pháp, còn nhiu Pht khác như cát sông Hng cũng như thế na, đu nước mình và đu hin ra tướng lưỡi rng dài che khp ba nghìn đi thiên thế gii, nói li thành tht, rng: Chúng sinh ngươi nên tin kinh này là mt bn kinh “tán thán công đc chng xiết nghĩ bàn và được hết thy chư Pht h nim”.

Trong đon này có danh hiu đc Pht Ðt Ma là tiếng n Ð, dch ra ch Hán là Pháp.

(Trong 6 phương, Pht nói v 4 phương Ðông, Tây, Nam, Bc thì ta còn có th hiu được, đây là nói v H phương và đon sau nói v Thượng Phương thì người không hc Pht rt khó hiu, khó tin).

Thế nào là H phương? Là cái phương bên dưới qu đt ca ta đây, nghĩa là dưới cái vòng phong luân, thy luân, kim luân ca qu đt này, li có các tng tri cao nht, như là cõi tri Phi Phi Tưởng v.v… và xung mãi, xung mãi còn có trùng trùng đip đip vô cùng tn hng hà sa s thế gii na (Thế bên dưới qu đt ca ta đây, li có vô s các ông tri đy. Bên dưới qu đt li có các ông tri tht là mt s l. Ch kinh Pht nói thế, xưa nay chưa có đo nào, kinh sách nào nói thế. Ý tưởng người không có Pht hc tin làm sao được, tht là mt s rt khó tin trong muôn vàn s khó tin).

6. Thượng Phương

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! Thượng phương thế gii hu Phm Âm Pht, Tú Vương Pht, Hương Thượng Pht, Hương Quang Pht, Ði Dim Kiên Pht, Tp Sc Bo Hoa Nghiêm Thân Pht, Ta La Th Vương Pht, Bo Hoa Ðc Pht, Kiến Nht Thiết Nghĩa Pht, Như Tu Di Sơn Pht, như th đng hng hà sa s chư Pht, các ư kỳ quc, xut qung trường thit tướng biến phú tam thiên đi thiên thế gii, thuyết thành thc ngôn: “Nh đng chúng sinh đương tín th Xưng Tán Bt Kh Tư Ngh Công Ðc Nht Thiết Chư Pht S H Nim kinh”.

Vit: Xá Li Pht ơi! Thế gii Thượng Phương cũng có chư Pht: Pht Phm Âm, Pht Tú Vương, Pht Hương Thượng, Pht Hương Quang, Pht Ði Dim Kiên, Pht Tp Sc Bo Hoa Nghiêm Thân, Pht Ta La Th Vương, Pht Bo Hoa Ðc, Pht Kiến Nht Thiết Nghĩa, Pht Như Tu Di Sơn, còn nhiu Pht khác như cát sông Hng cũng như thế na, đu nước mình và đu hin ra tướng lưỡi rng dài che khp ba nghìn đi thiên thế gii, nói li thành tht, rng: Chúng sinh ngươi nên tin kinh này là mt bn kinh “tán thán công đc chng xiết nghĩ bàn và được hết thy chư Pht h nim”.

Thế nào là thượng phương? Là cái phương trên qu đt ca ta đây, đã có các cõi tri cao nht như là cõi tri Phi Phi Tưởng v.v… thế trên các tng tri y, li có vô s qu đt khác cũng có đ các vòng kim luân, thy luân, phong luân và tam gii v.v… lên mãi, lên mãi còn có trùng trùng đip đip vô cùng tn hng hà sa s thế gii na (Thế trên ch các ông tri , li có vô s trái đt và người , thế có l không? Người không có Pht hc tin làm sao, hiu làm sao được? Mt Pht soi thu trit đến thế là tuyt đi, ch vì Pht đã trit đ dùng được tâm B Ð Vô Thượng ca Pht).

Hoc có người hi: Trong các phương, phương nào cũng có Tnh Ð, c gì ch tán thán riêng Tnh Ð Tây Phương?

Xin thưa: Ngài hi thế, chng phi là câu hi có ý nghĩa gì (tht khéo tr li). Gi s tôi tán thán Tnh Ð ca Pht A Súc B thì ngài li nghi mà hi: C gì ch tán thán riêng Tnh Ð Ðông Phương? Câu hi ca ngài thành ra ln qun, đùa chơi!

Li có người hi: Thế sao không tưởng nim c 10 phương pháp gii? (nghiên cu k câu tr li dưới đây, đ biết câu hi này cũng là câu ln qun, đùa chơi!)

Xin thưa: Vì có 3 nghĩa: 1) Khiến người mi vào đo nhn được tâm B Ð ca mình 2) Vì bn nguyn ca Pht A Di Ðà hơn hết thy 3) Vì Pht A Di Ðà vi chúng sinh cõi này có duyên riêng.

Bi vì Pht đ chúng sinh và chúng sinh chu giáo hóa ca Pht, gia quãng y có khó, có d, có thin, có thâm, tóm li đu ti duyên c. Ti duyên là phi có nhiu ân đc va sâu va rng (tc là bn nguyn hơn hết thy), và phi có nhiu li m dy cho người ta (tc là nêu cái tâm B Ð cho người ta thy rõ). Có thế thì mi đ 4 li ích b thí cho người ta:

1) Khiến cho người ta vui mng, tin sâu vào đo (tc là li ích Hoan H).

2) Khiến cho người ta phi xúc đng cái mm thin gieo t kiếp trước (tc là li ích Sinh Thin).

3) Khiến cho ma chướng không th cn được người ta na (tc là li ích Phá Ác).

4) Khiến cho người ta m rng được th tánh B Ð ca người ta (tc là li ích Nhp Lý).

Chư Pht vn là t trong Pháp Thân ca các Ngài mà hin hin ra hình tích lưu li cho đi, ct đ c kết ly cái mm duyên vi đi, cho c người thế gian và người xut thế gian, hết thy đu thn diu chng khá nghĩ bàn. Các Ngài tôn trng giáo lý Ði Tha, đem tuyên dương vào hi hi (tc là vì c thế gii). Các Ngài lăn vào b kh (tc là vì nhân loi đi tr tính ác). Tâm nhân t ca các Ngài khế hp vi tâm Thường Tch Quang (tc là Ð Nht Nghĩa), vì thế mà vn đc phi kính vâng các Ngài, qun linh phi chu c v các Ngài.

Ta li nên biết mm thành Pht phi nh duyên mi khi lên được, duyên y tc là c Pháp Gii; vy thì mt nim tc là hết thy nim, mt chúng sinh tc là hết thy chúng sinh, mt hương, mt hoa, mt thanh, mt sc… cho đến mt khi chu sám hi, được th ký, được xoa đu, được dt tay v.v… khp c 10 phương, sut c ba đi, không mt ch nào, không mt giây phút nào mà không lan tràn, dung hòa khp c tâm mt, cho nên cái nhân tăng thượng duyên này (cái duyên làm cho tăng thêm lên) được gi là pháp gii duyên khi.

Ðó chính là cái nghĩa “biến duyên pháp gii”, tc là tưởng nim và kết duyên vi c 10 phương pháp gii vy. Như thế (thì vn chng ra ngoài pháp gii), người tu ngôi thp kém vn có th quyết chí chuyên cu sinh sng Tây phương được. Và người tu ngôi cao sâu (thì còn pháp gii nào na) mà phi b Tây phương đ mong cu riêng ly mt thế gii Hoa Tng?

Nếu người nào còn bo Tây Phương là Quyn Giáo, Hoa Tng mi là Thc Giáo, Tây Phương là Tiu Tha, Hoa Tng mi là Ði Tha thì hoàn toàn là sa đa vào hng chúng sinh mang cái thc tính Biến Kế Chp (là cái ý tưởng mơ h). Bi vì người y chng hiu thế nào là Quyn, là Thc, là Ði, là Tiu, tt c 4 giáo môn ch là đng mt th, mà không có t tính riêng bit (câu này phá tan được cái tâm nghi hoc t hơn mt nghìn năm nay)

 

Dưới đây, Pht Thích Ca thích nghĩa cái TÊN b kinh này:

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! Ư nh ý vân hà? Hà c danh vi Nht Thiết Chư Pht Chi S H Nim? Xá Li Pht! Nhược hu thin nam t, thin n nhân văn th kinh, th trì gi, cp văn chư Pht danh gi, th chư thin nam t, thin n nhân giai vi nht thiết chư Pht chi s h nim, giai đc bt thoái chuyn ư A-nu-đa-la tam-miu tam-b. Th c Xá Li Pht! Nh đng giai đương tín th ngã ng cp chư Pht s thuyết.

Vit: Xá Li Pht ơi! Ý ông thế nào? Sao gi kinh này là kinh “Nht thiết chư Pht h nim”? Xá Li Pht này! Nếu có thin nam hay là thin n nghe kinh này ri, mà chu nh ly c nhng danh hiu chư Pht sáu phương, nghe ri nh ly thì thin nam y hay thin n y đu được hết thy chư Pht h nim và được ti cõi A-nu-đa-la tam-miu tam-b chng h lui chuyn. Vì thế cho nên, ông Xá Li Pht cùng các ông đây đu nên tin chu li ta và li chư Pht đã nói.

B kinh này chuyên nói v tâm yếu vô thượng (tc là nói cái tâm trng yếu hơn hết), nhng danh hiu ca chư Pht, hết thy đu hiu rõ muôn ngàn công đc đy đ rt ráo trên hết, cho nên người nào được nghe kinh này và danh hiu ca chư Pht kinh này đu được chư Pht h nim. Li người nghe kinh và th trì kinh tc là người chp trì danh hiu (người nim Pht). Bi vì danh hiu ca Pht A Di Ðà bao gi cũng được chư Pht h nim.

Hoc có người hi: Ch nghe danh hiu chư Pht mà chưa gi được nghĩa kinh thì có được chư Pht h nim (24) lên ngôi Bt Thoái không?

Thưa: Cái nghĩa “nghe” đây có phn Cuc và phn Thông.

V phn Cuc thì như kinh Chiêm Sát có nói: “K nào mang cái tâm tp lon nhơ bn thì tuy có nim danh hiu ca ta mà vn chng phi là đã được nghe danh hiu ca ta, vì tâm người y chưa quyết đnh tin và hiu, thì ch được qu báo phúc thin thế gian thôi, chng được li ích mu nhim sâu xa rng ln. Nếu người nim Pht đã được đến ch Nht Hnh Tam Mui (25) thì mi thành được cái tâm có đc hnh mu nhim rng ln và được gi là đã lên ngôi Tương T Vô Sinh Pháp Nhn (26). Có thế mi tht là người đã được nghe danh hiu chư Pht khp mười phương..”

Vy thi ch “nghe” đon kinh này cũng phi có nghĩa sâu xa như trong kinh Chiêm Sát. Cho nên cn phi nghe ri, phi nim Pht đến ch Nht Tâm Bt Lon thì mi đáng là “người đã được nghe danh hiu ca chư Pht, được Pht h nim”. Thế là “nghe” đây thuc v nghĩa Cuc.

Còn nghĩa ch “nghe” thuc v phn Thông là: tâm t bi chư Pht chng khá nghĩ bàn, công đc danh hiu ca chư Pht chng khá nghĩ bàn, cho nên người nào mt khi được nghe mt danh hiu Pht ri thì bt lun người y là người hu tâm hay vô tâm, tin hay chng tin đu đã thành ra cái mm duyên tt ri. Hung chi Pht đ chúng sinh là bình đng, coi k oán, k thân như nhau, không h mi mt. Min là được nghe danh hiu Pht tt là được Pht h nim, còn nghi gì na?

Nhưng c theo như b Kim Cương Tam Lun nói thì mt v B Tát có căn đã chín ri mi được Pht h nim, tc là được vào ngôi Ða B Tát v Bit Giáo, hay là ngôi Tr B Tát v Viên Giáo, bi vì người nào c đúng sc mình tu (t lc) mà tu, tt là phi tu vào bc “Ðng Sinh Tính” (27) ri mi được Pht h nim.

Còn như tu Nim Pht là li tu nh vào sc người (tha lc) thì mau, cho nên lên ngôi “tương t Vô Sinh Pháp Nhn” cũng đã được Pht h nim ri. Và c đến nhng người còn dưới ngôi Tương T y cũng đu có cái nghĩa “được Pht h nim” v phn Thông. Và xung đến dưới na là hng người ch mt khi được nghe danh hiu Pht thôi (nht văn Pht danh), đi vi Ðng Th Pháp Tính (28) ca người y đã có mt sc mnh phát ra ri, thì cũng đã gây được cái nhân tt v đi sau này, chng bao gi lui mt.

Ch “a-nu-đa-la” nguyên âm n Ð đc là Anuttara, dch ra ch Hán là Vô Thượng, nghĩa là “trên hết”. Ch Tam-miu Tam-b nguyên âm n Ð đc là Samyak Sambodhi, dch ra ch Hán là Chính Ðng Chính Giác, nghĩa là giác ng bình đng chân chính hoàn toàn. Vy Anuttara Samyak Sambodhi là cái qu chính giác ng hoàn toàn ca bc Ði Tha.

Ch Bt Thoái đây là “viên tam bt thoái”, nghĩa là viên mãn đy đ ba ngôi Bt Thoái như trên đã gii thích. Viên Tam Bt Thoái là mt danh t khác nhưng cùng mt nghĩa vi danh t “nht sinh thành Pht” nghĩa là ch có mt ln sinh chót y là thành Pht. Bi thế, Pht Thích Ca c khuyên bn ông Thân T (tc Xá Li Pht) đu nên tin chu li kinh này vy.

Công đc được nghe danh hiu Pht mu nhim như thế, Pht Thích Ca và chư Pht khp mười phương đu tuyên truyn nói ra như thế, mà ta li còn không tin ư?

Ðon th nht “Khuyến Tín Lưu Thông” đến đây là hết.

 

2. Khuyến nguyn lưu thông

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! Nhược hu nhân dĩ phát nguyn, kim phát nguyn, đương phát nguyn, dc sinh A Di Ðà Pht quc gi; th chư nhân đng giai đc bt thoái chuyn ư A-nu-đa-la tam-miu tam-b, ư b quc đ, nhược dĩ sinh, nhược kim sinh, nhược đương sinh. Th c, Xá Li Pht! Chư thin nam t, thin n nhân nhược hu tín gi, ưng đương phát nguyn sinh b quc đ.

Vit: Xá Li Pht ơi! Nếu có nhng người mun sinh sang nước Pht A Di Ðà mà đã phát nguyn, hoc nay mi nguyn, hoc mai mi nguyn thì nhng người y đu được ti cõi A-nu-đa-la tam-miu tam-b chng h lui chuyn, và đu được sinh sang cõi nước kia: ai đã phát nguyn thì đã sinh ri, ai nay mi nguyn thì nay được sinh; còn mai mi nguyn thì mai được sinh. Bi thế, cho nên Xá Li Pht ơi! Các thin nam ơi, các thin n ơi, nếu có ai tin thì nên phát nguyn sinh sang nước kia.

Trong đon kinh này có my câu: Ai đã phát nguyn thì đã sinh ri; ai nay mi nguyn thì nay được sinh; còn mai mi nguyn thì mai được sinh… Ðó chính là li Pht Thích Ca hin rõ cho ta biết rng:

“Ai đã y c vào cái tâm Tnh Tín ca mình mà phát ra li nguyn cu sinh Tnh Ð thì li nguyn y quyết không là nguyn hư o vy”.

H không có Tín thì chng th nào phát nguyn được, mà đã không có Nguyn, không có Tín, thì cũng chng th nào được sinh. Cho nên Pht Thích Ca nói: “Nếu có ai TiN thì nên phát NGUYN…”

Li còn Nguyn y là khoán ước ca Tín và là then cht ca Hnh, thì Nguyn phi là mt vic thiết yếu lm. Pht nói mt ch Nguyn thì phi hiu ch Tín và ch Hnh đu c trong ch Nguyn y ri. Vì thế mà Pht phi ân cn đến ba ln khuyên phát nguyn.

Li còn câu cui đon kinh này là: “Nguyn sinh b quc đ” (nguyn sinh sang nước kia). Câu kinh này tc là 2 pháp môn Hân và Ym (Hân là hân hoan vui thích, Ym là ym ly: chán b).

a) Pháp môn Ym là ym ly Ta Bà (chán b cõi Ta Bà vì t ác lm!), phép này cùng vi phép tu:

Y vào Kh Ðế và Tp Ðế mà phát ra 2 hong nguyn là: “Chúng sinh vô biên th nguyn đ” và “phin não vô tn th nguyn đon” cùng ng hp vi nhau.

b) Pháp môn Hân là hân cu Cc Lc (vui cu sang Cc Lc, vì yên tĩnh lm!), phép này cùng vi phép tu:

Y vào Ðo Ðế và Dit Ðế mà phát ra 2 hong nguyn là: “Pháp môn vô lượng th nguyn hc” và “Pht đo vô thượng th nguyn thành”.

Vì có Pht nguyn rng ln như thế, cho nên Pht mi bo: “Thì nhng người y đu được ti cõi A nu đa la tam miu tam b đ chng h lui chuyn” tc là đc đo B Ð, lên ngôi Bt Thoái.

(Ðon văn này là c mt bí quyết ca tông Tnh Ð mà người đi phn đông mơ mng không hiu được rõ ràng đến nơi đến chn, vì thế mà hin nay tuy có rt nhiu người nim Pht mà rt ít người được thành công).

Hoc có người hi: Như ai nay phát nguyn thì ch nói là: ri mai s được sinh mi phi, c sao li nói: “Ai nay phát nguyn thì nay được sinh” là nghĩa làm sao?

Thưa: Câu này cũng có 2 nghĩa:

1. Ch “nay” trong câu này là rút vào mt thi kỳ mà nói là “nay”. Như người nào gi phút này phát nguyn nim danh hiu Pht thì đến gi phút lâm chung (sp chết) quyết đnh được sinh Tnh Ð (Phi có cái nghĩa này mi khiến người nim Pht ch tu trong mt đi, mt thi kỳ thiết yếu là nht đnh thành công không th sai lc. Nay phát nguyn thì nay được sinh, chính là nghĩa thế. Ch “nay” đây có nghĩa là: Ch trong mt đi này).

Ch “Nay” trong câu này là rút vào “mt nim” (mt giây phút, mt sát na) mà nói là “nay”. Nghĩa là mi mt nim mà tâm mình ng hp vi tâm Pht thế là ngay mt nim y mình đã được sinh ri. Nim nào, nim nào cũng ng hp như thế thì nim nào, nim nào mình cũng đã được sinh ngay ri (Phi có cái nghĩa này mi khiến người nim Pht thâm nhp vào phép tu “Nht Hnh Tam Mui” hay là “Nim Pht Tam Mui”, bi thế mà nói: Nay phát nguyn thì nay được sinh)

Nhân mu nhim và qu mu nhim ca người nim Pht đu chng bao gi lìa khi. Mt tâm (mt tâm tc là tâm mình và tâm Pht ng hp vi nhau làm mt), nhân và qu y ging như 2 đu cán cân, h lên thì đng thi lên ngay, xung thì đng thi cũng xung ngay.Vy thì, người nim Pht cn gì phi đi đến hết kiếp Ta Bà ri mi được sinh vào ao tht bo? Không, ch ngay gi phút này ta có tín tâm, ta có phát nguyn, ta nim danh hiu Pht thì bóng đài sen vàng tươi sáng sa ca ta đã hin ra ngay ri. Ta không phi là người trong cõi Ta Bà na! (Câu này là mt s thc có đúng vi chân lý, ch không phi là ch lý lun suông đâu!) Thc là mt phép tu: Cc viên, cc đn, nan ngh, nan tư (rt đy đ, rt mau chóng, rt khó bàn, rt khó nghĩ) ch có các bc đi trí tu mi thâm tín, thâm hiu được.

 

3. Khuyến hnh lưu thông

Trong đon Khuyến Hnh Lưu Thông, trước là li chư Pht khen ngi đc Giáo Ch Thích Ca, sau là li đc Giáo Ch kết li mà than th.

Kinh văn

Hán: Xá Li Pht! Như ngã kim gi, xưng tán chư Pht bt kh tư ngh công đc, b chư Pht đng dic xưng tán ngã bt kh tư ngh công đc, nhi tác th ngôn: “Thích Ca Mâu Ni Pht năng vi thm nan hy hu chi s, năng ư Ta Bà quc đ ngũ trược ác thế: kiếp trược, kiến trược, phin não trược, chúng sinh trược, mng trược trung đc a nu đa la tam miu tam b đ, v chư chúng sinh, thuyết th nht thiết thế gian nan tín chi pháp.

Vit: Xá Li Pht ơi! Như ta ngày nay ngi khen công đc chng xiết nghĩ bàn ca chư Pht kia, thì chư Pht kia cũng li ngi khen công đc ca ta chng xiết nghĩ bàn mà nói câu này: “Pht Thích Ca Mâu Ni làm được nhng vic rt khó hiếm có, ngay gia cõi Ta Bà kham kh, li vào cái đi có năm ác trược: mt là kiếp trược, hai là kiến trược, ba: phin não trược, bn: chúng sinh trược, năm là mng trược, thế mà chng được a nu đa la tam miu tam b đ; li vì chúng sinh nói ra phép y là phép hết thy thế gian khó tin.

(Câu kinh cui cùng này h trng hai ch “Trì Danh”, cho nên thuc v Khuyến Hnh Lưu Thông).

Trí tu và công đc ca các đc Pht đu là bình đng như nhau c, nhưng mà đem ra b thí giáo hóa thì có ch d và có ch khó: Như cõi Tnh Ð mà tu thành B Ð thì d, mà cõi đi trược thế này thì khó lm! Vì chúng sinh trược thế nói pháp Tim (hiu dn dn) còn d, ch nói pháp Ðn (hiu ngay) thì khó na! Vì chúng sinh trược thế nói các pháp Ðn khác còn d, mà nói cái pháp Ðn vượt tt ngang sang Tnh Ð thì li càng khó na!

Vì chúng sinh trược thế nói cái pháp diu quán “đn tu, đn chng đ vượt tt ngang sang Tnh Д đã chng d gì, thế mà nay li nói cái pháp “tu chng” này chng cn cù khó nhc gì, ch có trì nim danh hiu Pht A Di Ðà thôi mà được lên ngay ngôi B Tát Bt Thoái thì thc là mt phép phương tin đ nht, đc bit l lùng, mu nhim hơn hết, vượt hn ra ngoài sc tưởng tượng nghĩ bàn ca loài người. Ðó là mt khó khăn trong các khó khăn. Bi thế mà chư Pht khp mười phương, không mt v nào là không suy tôn đc Pht Thích Ca ca ta là mt v Pht dũng mãnh hơn hết.

Ngũ trược ác thếi có 5 vn đc đc ác):

1) Kiếp Trược là thi đi t hp toàn nhng pháp vn đc c. Không có cái hnh tu Nim Pht này là mt hnh tu mang c ác nghip mà vượt tt ra ngoài vòng Kiếp Trược thì không tài nào mà đ thoát được nhng chúng sinh trong trong vòng Kiếp Trược y (phép tu này ging như người b quân cướp bao vây phi phá vòng vây mà ra).

2) Kiến Trược là thi đi có 5 tà kiến, nó sai khiến con người mau l lm, thnh hành lm (ngũ li s tà kiến tăng thnh).

Năm tà kiến y là:

1. Thân kiến là si mê lm tưởng thy thân ta và nhng vt ca ta là thc có.

2. Biên kiến là khi đã c chp thân ta và vt ca ta là thc có, tt phi thiên v mt bên nào: hoc theo ch nghĩa thân ta chết là hết chuyn, là đon dit, là Vô; hoc theo ch nghĩa thân ta chết mà vn còn, không mt, không thay đi, thân ta là thường tr, là Hu.

3. Kiến th kiến là hc theo nhng ý kiến ch nghĩa tà ngy, kém ci, hp hòi ca các tà thuyết, tà đo, cho là mu nhim hay hơn hết.

4. Gii th kiến là hc theo nhng gii lut nhm nhí ca bn tà ma đ cu sinh lên tri v.v… cho thế là chân chính gi được gii và đc đo.

5. Tà kiến là hc theo tt c nhng lý lun, nhng ch nghĩa, nhng đo giáo sai lm cho là đi người không có nhân, có qu chi hết, cũng không có thin báo, ác báo chi c.

Chúng sinh và loài người vào thi đi có 5 tà kiến này nó làm cho ti tăm mù quáng, đm chìm vn đc, cho nên gi là đi Kiến Trược. Không có cái hnh tu Nim Pht này là mt hnh tu chng cn đến phép Phương Tin nào khác mà cũng khai ng được tâm ca mình thì đ thoát làm sao được nhng chúng sinh trong vòng Kiến Trược y? (Phép tu này là mt quyết đnh cht ch, không cho mt ý kiến nào khác xen ln vào na).

3) Phin Não Trược: Là thi đi có 5 phin não, nó c ngm ngm sai khiến con người, nó nguy lm và thnh hành lm (ngũ đn s phin hoc tăng thnh).

Năm phin não y là:

a. Tham lam: yêu thích, ham mun.

b. Sân hn: gin d, thù hn.

c. Si mê: ngu dt, mê mui.

d. Mn: kiêu ngo, khinh người, trch thượng.

e. Nghi ng: không có tín tâm chân tht.

Năm cái Tâm S xu xa này luôn luôn ngm ngm làm phin não, rung đng, ri lon, vn đc cái tâm tính yên tĩnh trong sch, sáng sut ca con người cho nên gi là đi Phin Não Trược. Không có cái hnh tu Nim Pht này là mt hnh tu nhn ngay cái tâm phàm là tâm Pht thì không có phép nào đ thoát được nhng chúng sinh trong vòng Phin Não Trược y! (Phép tu này là bình đng, không ly riêng ai, không b riêng ai c!)

4) Chúng Sinh Trược: là cái thân th và cái thế gii ca ta đây do 5 Kiến Trược và và 5 Phin Não Trược cm ng mà hin ra 5 phn (ngũ m) hòa hp vi nhau. Nó rt thô b, t ác, nó gi tm mà gi là “thân th chúng sinh”.

Thân Ngũ m có mt phn Sc (tc là cái thân có 5 căn và cái thế gii có 6 trn) và 4 phn Tâm (tc là Th, Tưởng, Hành, Thc). C mt phn Sc và 4 phn Tâm đu h lu, đê lit, vn đc cho nên gi là Chúng Sinh Trược. Không có cái hnh tu Nim Pht này, là mt hnh tu vui cu Cc Lc, chán ghét Ta Bà, thì ly gì mà đ thoát được nhng người trong vòng Chúng Sinh Trược y? (Phép tu này là mt phép tu rõ ràng ly thin, b ác).

5) Mng Trược là phn nhân, phn qu đu kém ci, mng sng ngn ngi quá, già lm cũng chng đy đ mt trăm năm cho nên gi là đi Mng Trược. Không có cái hnh tu Nim Pht này là mt hnh tu chng cn phí nhiu thi gi, ngày, tháng, năm, đi, kiếp và cũng chng phi khó nhc, cn kh gì, thì không th nào đ thoát ngay được nhng chúng sinh trong vòng Mng Trược y? (Phép tu này va vi sc lượng ca tng người, ai tu cũng được tha mãn).

Li còn na, là ch c mt tâm Tín Nguyn trang nghiêm như thế mà nim Pht thì mi mt tiếng nim Nam Mô A Di Ðà Pht là:

- Chuyn ngay được Kiếp Trược thành ra Thanh Tnh Hi Hi (mt hi tu ca các v B Tát rt trong lng như b khơi).

- Chuyn ngay được Kiến Trược thành ra Vô Lượng Quang (trí quang sáng sut vô lượng).

- Chuyn ngay được Phin Não Trược thành ra Thường Tch Quang (tâm thường tr, vng lng, sáng sut).

- Chuyn ngay được Chúng Sinh Trược thành ra thân Liên Hoa Hóa Sinh (thân trong hoa sen hóa sinh ra).

- Chuyn ngay được Mng Trược thành ra Vô Lượng Th (mng sng lâu vô lượng).

Thế cho nên mi mt tiếng nim Nam Mô A Di Ðà Pht là mt phép tu tâm A nu đa la tam miu tam b đ mà đc Bn Sư Thích Ca Mâu Ni Pht đã chng được ngay gia đi ngũ trược ác thế này (nghĩa lý câu này thc hiếm có, đó là bí quyết ca tông Tnh Ð t nghìn xưa, nht đán m tung ra cho mi người thy rõ). Nay Ngài đem toàn th qu Pht y, Ngài trao cho các chúng sinh đi Ngũ Trược ác thế này, theo đy mà tu. Ðó là cnh gii hành vi ca chư Pht; vy ch có Pht Thích Ca cùng vi chư Pht khp 10 phương mi thu sut hết được. Ngoài gii Pht còn 9 gii khác (là B Tát, Duyên Giác, Thanh Văn, thiên, nhân, a tu la, đa ngc, ng qu, súc sinh) thì t lc mình chng th nào mà t hiu, t tin được.

Trong đon này, ch “chư chúng sinh” là ch riêng cho hng chúng sinh đi ngũ trược ác thế.

Ch “nht thiết thế gian” là ch sut các khí thế gian trong 4 cõi và các tình thế gian trong 9 pháp gii (khí thế gian là trái đt, tình thế gian là nhng thân chúng sinh trên trái đt).

Trong đon văn Khuyến Hnh Lưu Thông, li chư Pht khp mười phương khen ngi đc Giáo Ch Thích Ca đến đây là hết.

 

Dưới đây là li đc Giáo Ch Thích Ca t kết li mà than th vi tôn gi Xá Li Pht và giao phó cho tôn gi.

Kinh văn: Xá Li Pht! Ðương tri ngã ư ngũ trược ác thế hành th nan s, đc a-nu-đa-la tam-miu tam-b, thuyết th nan tín chi pháp, th vi thm nan!

Vit: Xá Li Pht ơi! Ông nên biết rng: gia cõi đi có năm trược ác mà ta đã làm vic rt khó kia: là đã chng được a nu đa la tam miu tam b đ và ta đã nói phép khó tin y, đ cho hết thy các thế gian nghe, như thế thc là nhng vic rt khó.

Ch có mt hnh tu “Tín, Nguyn, Trì Danh” chng xen ln vào mt vic nào khác na, mà chuyn được c năm trược ác, đó là mt cnh gii tu hành chng th nào nghĩ bàn được. Gi s không có đc Bn Sư Thích Ca Mâu Ni giáng sinh vào đi ác thế, không có Ngài th hin tu đc đo tâm B Ð, không có Ngài dùng trí tu ln lao và tâm thương cu rng ln đ thy rõ hnh tu này, đ thc hành hnh tu này, đ nói ra hnh tu này thì bn chúng sinh ta nh vào đâu mà bm th được hnh tu này?

Nhưng loài người chúng ta:

a) Hin đang trong Kiếp Trược quyết đnh là b cái thi đi vn đc này nó vây bc ta, nó làm kh não, áp bc ta.

b) Hin đang trong Kiến Trược, quyết đnh là ta b cái trí xo trá ca bn tà sư nó trói buc.

c) Hin đang trong Phin NãoTrược, quyết đnh là ta b cái tâm tham dc nó hãm hi và cái nghip đc ác nó kích thích.

d) Hin đang trong Chúng Sinh Trược, quyết đnh là ta đành chu yên trong cái thân bn thu này mà chng biết rõ là bn thu, cam chu cái thân hèn kém, yếu t này mà chng th nào bay cao lên được.

e) Hin đang trong Mng Trược, quyết đnh là ta b cái ma lc vô thường nó nut mt đi sng nhanh như tia la chp nhoáng, tr bàn tay không kp (năm đon này nên hp vi 5 đon trên nói: Nếu không có phép Nim Pht này thì quyết không đ thoát được ra ngoài 5 vòng trược ác).

Nếu chúng ta không biết đích xác phép tu Tín Nguyn Trì Danh này là mt vic rt khó khăn, thì có l ta c mơ tưởng có mt phép tu nào khác có th cu ta ra khi được vòng ngũ trược! (Ta nên biết cái tôn ch thm nan này, t xưa đến nay, chưa ai nói rõ ra được đích xác như thế!)

Kiếp người chúng ta ví như vào trong cái nhà la cháy bn bên ri, mà vn c nô đùa, bàn cãi suông chơi vi nhau hoài. Ch có ai biết đích thc là mt vic rt khó khăn thì mi giết cho chết hn cái tâm tham dc, tà ngy đi, và mi biết quý báu phép tu Nht Hnh này (tc là phép Nim Pht chánh đnh: Nht Hnh Tam Mui hay là Nim Pht Tam Mui. Bo cho người biết quý báu phép tu nim Pht là công đc đến muôn đi v sau).

Ch vì thế mà đc Pht Bn Sư phi hết li nói đi, nói li: “Khó lm! khó lm!”Ðó là thâm tâm Ngài mun phó chúc, bn ta cn phi biết.

Phn Ph Khuyến đến đây là hết.

 

KT KHUYN

Kinh văn

Hán: Pht thuyết th kinh dĩ, Xá Li Pht cp chư tỳ khưu, nht thiết thế gian, thiên, nhân, a tu la đng, văn Pht s thuyết, hoan h tín th, tác l nhi kh.

Vit: Pht nói kinh này, khi đã xong ri, ngài Xá Li Pht và các tỳ khưu, hết thy thế gian, cõi tri, cõi người, cõi A Tu La và các cõi khác, nghe li Pht nói, vui mng tin chu, làm l ri đi.

Pháp môn Nim Pht này thc chng khá nghĩ bàn, rt khó tin, khó hiu, trong đ t Pht, không có mt người nào biết đến mà hi Pht.

Trí tu Pht soi thy cơ duyên chúng sinh thành Pht đã chín ri. Mc du không ai hi, mà t Pht nói ra phép Nim Pht này khiến chúng sinh được 4 li ích (đây là thích nghĩa 8 ch: hoan h, tín th, tác l, nhi kh).

Pht nói phép tu Nim Pht này, ging như mt trn mưa hp thi làm cho nhân vt, c cây mát m, thm nhun, ny n, ln lên, thế gi là “hoan h” (vui mng). Ðó là phn li ích do pháp Pht b thí cho toàn th thế gii.

Trong tâm không còn nghi hoc mt tơ hào na, thì gi là Tín (tin). Lãnh np ly nghĩa Pht vào tâm chng gi phút nào quên, thế gi là Th (chu). Ðó là hai phn li ích vì tin li Pht mà làm thin, vì chu li Pht mà b ác.

Ðem thân mng quay v vi Pht, ng hp vi toàn th pháp gii trùng trùng duyên khi, thế gi là “tác l” (làm l). Ðó là phn li ích được hiu sut vào Ð Nht Nghĩa ca Pht.

Nhưng trong mi mt li ích, thc ra li ích nào cũng có đ c 4 li ích (được mt li ích tc là được c 4 li ích). Ðy ch là mun cho d hiu mà tm phân bit ra làm 4 đy thôi. Người nghe kinh t mình đã thc hành, đã được 4 phn li li ích ri, c mt chiu tiến mãi không lui, đem kinh này đi mà lưu thông truyn bá khp nơi đ báo đn ân Pht, thế gi là “nhi kh” (ri đi). Ði mãi sut đi v lai, giáo hóa cho mi người được 4 phn li ích y nó vô cùng tn.

Kinh Pht có nói: “Ðến đi Mt Pháp, c vn người tu hành, ít khi có mt người đc đo, ch còn nh vào phép tu Nim Pht này mà được đ thoát thôi!” Than ôi! Ði bây gi chính là đi Mt Pháp ri (th l hết tâm can), nếu chúng ta b pháp môn Nim Pht này là mt pháp bt kh tư ngh, thì còn có pháp môn nào đ cho ta tu hc được na?

Húc tôi đây, khi mi xut gia, t ph là mt nhà Thin Tông, khinh thường các giáo đin, dám nói by rng phép tu “trì nim danh hiu Pht” ch là mt phương tin bày ra riêng cho bn người trung căn và h căn (hin thân thuyết pháp). V sau, nhân vì tôi đau nng, mi chu phát tâm cu sinh v Tây Phương, ri tôi li chu nghiên cu 2 b sách Diu Tông và Viên Trung, c b Di Ðà S Sao ca ngài Vân Thê và nhiu sách khác na, tôi mi biết phép Nim Pht Tam Mui thc là mt viên ngc châu quý giá vô ngn, tôi mi chu hết lòng chp trì danh hiu Pht vi mt sc mnh bng vn con trâu cũng không kìm li được.

Ông Kh Bnh, bn thân ca tôi, ông theo nghip tu Tnh Ð đã lâu năm, ông mun cho tôn ch rt ln ca b kinh Pht Thuyết A Di Ðà này được tht rõ rt mà li nói đng có phin phc, ông thnh cu tôi làm ra Yếu Gii, và ý tôi cũng mun cùng vi tt c hu tình trong pháp gii này cùng sinh sng cõi Cc Lc, lý ưng tôi không th t chi được (li nói bt đc dĩ). Tôi cm bút viết vào ngày 27 tháng 9 năm Ðinh Hi đến mng 5 tháng 10 va xong, tt c có 9 ngày, hoàn thành b A Di Ðà Kinh Yếu Gii. Tôi cu nguyn mi mt câu, mt ch trong b sách này s là mt món tư lương đ người ăn đường v Cc Lc (qu nhiên mi ch là mt món ăn thc s). Và mi mt người được thy hay mt người được nghe, s đu được lên ngôi Bt Thoái c. C người tin và người nghi cũng gieo được mm đo, người tán thán và người ph báng cũng đu được gii thoát v Tnh Ð.

Tôi ngưỡng mong ch có chư Pht, chư B Tát nhiếp th chng minh cho. Và các bn đng hc tùy h gia h cho.


Pht Thuyết A Di Ðà Kinh Yếu Gii đến đây là hết.


Tây Hu đo nhân, 

Ngu Ích Trí Húc gác bút viết li bt này năm 49 tui.


Comments

Popular posts from this blog