NGHI THC MT TÔNG



THỜI KHÓA TỤNG CHIỀU


Ẩn tu thời mạt nhớ Kinh ghi

Học đạo muôn ngàn ít ngộ kỳ

Duy niệm Hồng-danh cầu Tịnh-độ

Hiện đời giải thoát rất ly-kỳ.



(THỜI KHÓA TỤNG KHUYA)


Ẩn tu mạt-kiếp thấy lời ghi

Trước mất Lăng Nghiêm pháp diệu kỳ

Lần lượt các kinh đều diệt hết

Duy còn Phật hiệu độ cơ-nguy.


Từ đây trở về sau, những đoạn nào có khép vòng đơn ( ), là các điều căn-dặn hoặc dẫn-giải, in bằng chữ nghiêng.  Chữ lớn thẳng là phần xướng-tụng hành-trì. Trải nhiều năm kinh-nghiệm, bút-giả xét thấy các hành-giả thời nay có những ma-chướng, mà đạo-lực kém-yếu của phần đông người thời mạt-pháp khó nổi vượt qua.  Ðó là những ma-chướng nội-tâm,  ma-chướng ngoại-cảnh và ma-chướng thuộc giới vô-hình. Vì thế, sau khi nghiên-cứu trong Ðại-tạng, tệ-nhơn đã dựa vào kinh-nghiệm của chính mình và nhiều hành giả khác thuật lại, dung-hợp môn tu Tịnh-độ thuộc Mật-giáo cùng Hiển-giáo soạn ra nghi-thức nầy.

           Trong đây chú-trọng về sự khái-quát đơn-giản, lời gọn mà ý-tứ đầy-đủ.  Pháp-nghi nói sau chia ra làm ba phần:

     

1. Lễ bái sám hối

2. Trì chú niệm Phật

3. Phát nguyện hồi hướng

 

Xin lưu-ý, Pháp-nghi chỉ là hình-thức, là khuôn-mẫu, để cho “hành-giả” nương vào nơi sự-tướng mà tiến-tu, mà hướng về chơn-cảnh. Còn tiến-trình sâu hay cạn, thấp hay cao, công-đức ít hoặc  nhiều , còn tùy tâm chí-thành,  sức trì-niệm của các hành-giả.     

 


 

1. - PHẦN LỄ BÁI SÁM HỐI




 

( Trước tiên rửa tay, rửa mặt, lễ phục nghiêm-chỉnh. Khi đến nơi lễ tụng, Hành-giả dùng ẤN KIẾT TƯỜNG, tay trái ngón cái  nắm co đầu ngón vô danh, vẽ và tưởng chữ LAM. 

 




sắc trắng trong lòng tay mặt 3 lần.  Rồi tay mặt cũng kiết ấn  vẽ  vào lòng tay trái y như vậy. Kế tiếp đốt hương rồi bước lui đứng chấp tay trước bàn Phật, đọc bài kệ tán)

 

  

Pháp vương vô-thượng tôn

Tam-giới vô luân thất

Thiên nhơn chi Ðạo-sư

Tứ-sanh chi từ-phụ

Ư nhứt niệm quy-y

Năng diệt tam-kỳ nghiệp

Xưng dương nhược tán-thán

Ức kiếp mạc năng tận.

Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,

Cảm ứng đạo-giao nan tư nghì,

Ngã thử đạo-tràng như Ðế-châu,

Thập phương chư Phật ảnh hiện trung,

Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,

Ðầu diện tiếp túc quy mạng lễ.


 

(Hành giả có thể đọc bài kệ tán khác mà mình thích)

 


PHỔ LỄ CHƠN NGÔN


UM PHẠ NHỰT RA VẬT 


(7 lần)

 


            ( Trong khi tụng chú, kiết ẤN KIM CANG HIỆP CHƯỞNG để trên đầu, chấp hai tay lại  ngón so le, hữu áp tả. Theo Mật-giáo, nên tưởng mình hiện thân khắp pháp-hội 10 phương, lễ kính chư PHẬT. Xong xả ấn ngay nơi đảnh.)



CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ: Nam-mô Tận hư-không, biến pháp-giới, quá, hiện, vị-lai thập-phương chư Phật, Tôn-Pháp, Hiền-Thánh Tăng, Thường-trụ Tam-Bảo. (1 lạy)

 

CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ: Nam-mô Ta-bà Giáo-chủ Bổn-sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật, Ðương-lai hạ sanh Di-Lặc Tôn Phật, Ðại-trí Văn-Thù Sư-Lợi Bồ-tát, Ðại hạnh Phổ-Hiền Bồ-tát, Hộ-pháp Chư-tôn Bồ-tát, Linh-sơn hội thượng Phật Bồ-tát. (1 lạy)

 

CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ: Nam-mô Tây-phương Cực-lạc thế-giới Ðại-từ Ðại-bi A-Di Ðà Phật, Ðại bi Quán-Thế-Âm Bồ-tát, Ðại-Thế-Chí Bồ-tát, Ðại-Nguyện Ðịa-Tạng-vương Bồ-tát, Thanh-tịnh Ðại-hải-chúng Bồ-tát. (1 lạy)

 


(Kế tiếp, quỳ trước bàn Phật, chấp tay, chí-thành, đọc bài kệ Sám-hối)

 


 

SÁM THẬP PHƯƠNG 


 

Thập phương Tam-thế Phật

A-Di-Đà đệ nhứt,

Cửu phẩm độ chúng-sanh

Oai-đức vô cùng cực,

Ngã kim đại quy-y.

Sám-hối tam nghiệp tội,

Phàm hữu chư phước thiện,

Chí tâm dụng hồi-hướng.

Nguyện đồng niệm Phật nhơn,

Cảm ứng tùy thời hiện,

Lâm chung Tây-phương cảnh,

Phân-minh tại mục tiền,

Kiến văn giai tinh tấn,

Đồng sanh Cực-lạc quốc,

Kiến Phật liễu sanh-tử,

Như Phật-độ nhứt-thiết,

Vô-biên phiền-não đoạn,

Vô-lượng pháp môn tu;

Thệ nguyện độ chúng-sanh,

Tổng giai thành Phật đạo;

Hư-không hữu tận, ngã nguyện vô-cùng,

Hư-không hữu tận, ngã nguyện vô-cùng,

Tình dữ vô tình, đồng viên chủng trí.

 


 NAM MÔ THẬP PHƯƠNG THƯỜNG TRỤ TAM BẢO (3 lần)

 

(Đứng lên chấp tay xướng)

 

Ðệ-tử Sám-hối, phát-nguyện rồi, chí-tâm đảnh-lễ Tam-bảo. (1 lạy)    

 

 

2.- PHẦN TRÌ CHÚ NIỆM PHẬT


 


( Ngồi kiết già hoặc bán già trước bàn Phật. Tịnh tâm trong giây phút, rồi Tưởng chữ  "LAM" sắc Trắng trên đầu, phóng ánh sáng Đỏ.) 





( Kế dùng ấn Kiết tường Viết và Tưởng chữ "LAM" cùng chữ "HÙM" cũng đều sắc Trắng, gia trì Hai lòng bàn tay và Chuỗi, mỗi nơi ba lần.

 

Lại tiếp dùng ấn Kiết tường, gia trì SỔ CHÂU chân ngôn sau đây nơi tràng Chuỗi, xong búng Ba cái, xả ấn trên Đảnh.)

                


GIA TRÌ SỔ CHÂU CHÂN NGÔN

 

UM ! VAI RÔ CA NA MA RA XÓA HA 


 (7 lần)


( Xả ấn xong, vẫn ngồi chắp tay tụng bài Hương tán)

 

Nguyện thử diệu hương vân,

Biến mãn thập phương giới,

Cúng dường nhứt-thế Phật,

Tôn pháp chư Bồ tát,

Vô-biên Thanh văn chúng,

Cập nhứt thế Thánh-Hiền,

Duyên khởi quang minh đài,

Xứng tánh tác Phật-sự,

Phổ huân chư chúng-sanh,

Giai phát Bồ-Ðề tâm,

Viễn-ly chư vọng-nghiệp,

Viên-thành vô-thượng đạo.

 

NAM MÔ HƯƠNG VÂN CÁI B TÁT MA HA TÁT (3 ln)


 

(Vẫn chắp tay tụng tiếp bài tán Vô Lượng Thọ)

         

Quang, thọ khó suy lường,

Sáng lặng khắp mười phương.

Thế Tôn Vô Lượng Quang,

Cha lành cõi Liên ban.

Thần lực chẳng tư nghì,

Sống lâu A tăng kỳ.

A-Di-Đà Như Lai,

Tiếp dẫn lên liên đài.

Cực Lạc cõi thuần tịnh,

Công đức lạ trang nghiêm.

Nơi tất cả quần sanh,

Vượt lên ngôi Bất thối.

Mười phương hằng sa Phật.

Đều ngợi khen Vô Lượng.

Cho nên hôm nay con,

Nguyện sanh về An Dưỡng.


NAM MÔ LIÊN TRÌ HI HI PHT B TÁT (3 ln)

 

(Tụng tiếp)


 

PHỔ THANH TỊNH CHÂN NGÔN


UM ! SOA PHẠ VA SUÝT ĐA, SẠT VA ĐẠT MA,

SOA PHẠ VA SUÝT ĐA HÀM.

UM ! LAM LAM LAM.





HÀM



LAM


 



Khi tụng chú này, kiết Chuẩn Đề biệt ấn. Cả hai tay, ngón cái nắm co ba ngón: trỏ, vô danh và út. Kế hiệp hai lại, hai ngón giữa dụm đầu nhau dựng đứng. Tụng xong xả ấn nơi đảnh.

 

Đây là phối hợp chú Tịnh tam nghiệp và Tịnh pháp giới. Chân ngôn này có công năng khiến cho bên trong: thân, khẩu, ý, y phục, bên ngoài từ chỗ ở của mình đến hoàn cảnh rộng xa đều thanh tịnh. Do chú này, tội chướng đều được tiêu trừ, có thể thành tựu các việc thù thắng.) 


 

HỘ THÂN CHƠN NGÔN

 

       UM !  PHẠ NHỰT RA, A NGHĨ NI, 

BÁ RA NĂM BÌ ĐÁ DA, XÓA HA.

 UM ! XỈ-LÂM XỈ-LÂM XỈ-LÂM.


(7 lần)




XỈ-LÂM





Khi tụng chú này, kiết ấn Bị giáp hộ thân, Hành giả xoa hai tay vào trong, hữu áp tả, hai ngón giữa dựng đầu dính vào nhau, hai ngón cái áp vào ngón vô danh. Hai ngón trỏ cong lại như lưỡi câu, những không đụng vào lưng hai ngón giữa.

Đây là phối hợp chú hộ thân trong nghi Thập bát đạo và Mạn Thù Nhất Tự chân ngôn "XỈ LÂM", khi kiết tụng ấn chú này, thân của đương nhơn liền được mặc giáp trụ. Tất cả loài ma làm chướng ngại, bỗng thấy hành giả oai đức tự tại, ánh sáng bao phủ chói ngời, liền tan rã bỏ chạy. Sức chân ngôn nầy có thể bảo về được bản thân và tất cả mọi người quanh. Các ách nạn như: nước, lửa, cọp, sói, sư tử, dao gậy, gông xiềng thảy điều tiêu diệt. Khi tụng chú này xong 7 biến liền xả ấn nơi đảnh.




Kế hai tay đều kiết ấn Kim cang quyền, ngón cái bấm vào gốc ngón vô danh, nắm chặt lại. Rồi đem ấn in vào các nơi: trán, yết hầu, hai vai, ngực, rún, hai bắp đùi, sau thận môn, xương gu cổ và đảnh rồi xả ấn. Trong khi ấy miệng tụng chữ Hùm 


 HÙM


liên tiếp, cho đến khi xả ấn rồi mới thôi. Đây là pháp thức trấn tà ma không cho xâm nhập vào thân.)




Nam-mô Lăng-nghiêm Hội-thượng Phật Bồ-tát. (3 lần)



PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ

MA HA TÁT ĐÁT ĐA BÁT ĐÁT RA

THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ

 

NGŨ ĐẠI TÂM CHÚ


 

SẤT ĐÀ NỂ, A CA RA, MẬT RỊ TRỤ, BÁT RỊ ĐÁT RA DA, NẢNH YẾT RỊ. ĐÁC ĐIỆC THA.

ÁN, A NA LỆ, TỲ XÁ ĐỀ, BỆ RA BẠT XÀ RA ĐÀ RỊ, BÀN ĐÀ BÀN ĐÀ NỂ, BẠT XÀ RA BÁN NI PHẤN. HỔ HỒNG, ĐÔ LÔ UNG PHẤN, TA BÀ HA.


“UM! BÚT RUM!  HÙM!”

 

(108 lần)



NAM MÔ ÐẠI BI HỘI THƯỢNG PHẬT BỒ TÁT (3 lần)


Thiên-Thủ Thiên-Nhãn 

Quán-Thế-Âm Bồ-Tát Quảng-Ðại Viên-Mãn

 Vô-Ngại Ðại-Bi-Tâm Ðà-Ra-Ni



Nam-mô hắc ra đát na đa ra dạ da.1

Nam-mô a rị da2, bà lô yết đế thước bác ra da3, Bồ-đề tát đỏa bà da4, ma ha tát đỏa bà da5, ma ha ca lô ni ca da6Án!7, tát bàn ra phạt duệ8, số đát na đát tỏa9.

Nam-mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da10, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà11.

Nam-mô na ra cẩn trì12, hê rị ma ha bàn đa sa mế13, tát bà a tha đậu thâu bằng14, a thệ dựng15, tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà già16, ma phạt đạt đậu17đát điệt tha.18

Án, a bà lô hê19, lô ca đế20, ca ra đế21, di hê rị22, ma ha bồ-đề tát đỏa23, tát bà tát bà24, ma ra ma ra25, ma hê ma hê, rị đà dựng26, cu lô cu lô kiết mông27, độ lô độ lô, phạt xà da đế28, ma ha phạt xà da đế29, đà ra đà ra30, địa rị ni31, thất Phật ra da32, dá ra dá ra33.

Mạ mạ phạt ma ra34, mục đế lệ35, y hê di hê36, thất na thất na37, a ra sâm Phật ra xá-lợi38, phạt sa phạt sâm39, Phật ra xá da40, hô lô hô lô ma ra41, hô lô hô lô hê lỵ42, ta ra ta ra43, tất rị tất rị44, tô rô tô rô45, bồ-đề dạ bồ-đề dạ46, bồ-đà dạ bồ-đà dạ47, di đế rị dạ48, na ra cẩn trì49, địa rị sắc ni na50, ba dạ ma na51, ta bà ha52.

Tất đà dạ53, ta bà ha54. Ma ha tất đà dạ55, ta bà ha56. Tất đà du nghệ57, thất bàn ra dạ58, ta bà ha59. Na ra cẩn trì60, ta bà ha61. Ma ra na ra62, ta bà ha63. Tất ra tăng a mục khê da64, ta bà ha65. Ta bà ma ha, a tất đà dạ66, ta bà ha67

Giả kiết ra a tất đà dạ68, ta bà ha69. Bà đà ma yết tất đà dạ70, ta bà ha71. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ72, ta bà ha73. Ma bà lỵ thắng yết ra dạ74, ta bà ha75.

Nam-mô hắt ra đát na, đa ra dạ da76.

Nam-mô a rị da77, bà lô yết đế78, thước bàng ra dạ79, ta bà ha80.

Án! Tất điện đô81, mạng đa ra82, bạt đà dạ83, ta-bà ha84.


SẤT ĐÀ NỂ, A CA RA, MẬT RỊ TRỤ, BÁT RỊ ĐÁT RA DA, NẢNH YẾT RỊ. ĐÁC ĐIỆC THA.

ÁN, A NA LỆ, TỲ XÁ ĐỀ, BỆ RA BẠT XÀ RA ĐÀ RỊ, BÀN ĐÀ BÀN ĐÀ NỂ, BẠT XÀ RA BÁN NI PHẤN. HỔ HỒNG, ĐÔ LÔ UNG PHẤN, TA BÀ HA.


“UM! BÚT RUM!  HÙM!”

 

( Tụng mỗi ngày ít nhất là 5 lần 

Ðại-Bi-Tâm Ðà-Ra-Ni trở lên. 

Từ câu 24 đến câu 74, gồm có 42 Thủ Nhãn Ấn Pháp.)



Tổng-Nhiếp-Thiên-Tý Thủ Nhãn Ấn Pháp

Thứ Bốn Mươi Hai

 

  

Ma Bà Lỵ Thắng Yết Ra Dạ [74] 


Đát nể dã thá, phạ lồ chỉ đế, thấp phạ ra dã,

tát bà đốt sắc, tra ô hạ di dả, Sá-phạ hạ.


UM! BÚT RUM!  HÙM

 

( Tụng mỗi ngày ít nhất là 108 LẦN THỦ NHÃN trở lên

như trì “Tổng-Nhiếp-Thiên-Tý Thủ Nhãn Ấn Pháp” chẳng hạn.)



Nam mô Liên trì hải hội Phật Bồ Tát. (3 lần)

 

 

PHẬT THUYẾT 

 KINH A DI ĐÀ

 

NHƠN HẠNH VÃNG SANH

  

Xá-Lợi-Phất! Bất khả dĩ thiểu thiện-căn phước-đức nhơn-duyên, đắc sanh bỉ quốc.

Xá-Lợi-Phất! Nhược hữu thiện-nam tử, thiện-nư nhơn, văn thuyết A-Di-Ðà Phật, chấp trì danh-hiệu, nhược nhứt nhựt, nhược nhị nhựt, nhược tam nhựt, nhược tứ nhựt, nhược ngũ nhựt, nhược lục nhựt, nhược thất nhựt, nhứt tâm bất loạn.

Kỳ nhơn lâm mạng chung thời, A-Di-Ðà Phật dữ chư Thánh chúng, hiện tại kỳ tiền.

Thị nhơn chung thời, tâm bất điên-đảo, tức đắc vãng sanh A-Di-Ðà Phật Cực-lạc quốc-độ.

Xá-Lợi-Phất! Ngã kiến thị lợi, cố thuyết thử ngôn.

Nhược hữu chúng-sanh văn thị thuyết giả, ưng đương phát nguyện, sanh bỉ quốc độ.

 

NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT

        

  (Kế tiếp niệm)

 

NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT

 

( Chuyên tụng Vô Lượng Thọ Như Lai Đà Ra Ni ... cũng được vãng sanh, nhưng vì câu chân ngôn dài khó nhiếp tâm hơn sáu chữ hồng danh, nên sau khi trì chú lại tiếp niệm Phật.

          Về cách trì niệm, tệ nhơn lại phối hợp với môn Thiền của Ngài Trí Giả, khiến cho Thiền, Tịnh được dung hòa. Pháp thức này chia thành bốn giai đoạn đi từ cạn đến sâu:

 

1 – Ký số niệm: Hành giả lấy mười câu làm một đơn vị, niệm xong 10 câu lần một hột chuỗi. Người hơi dài có thể niệm suốt. Như hơi ngắn thì chia làm hai đoạn, mỗi đoạn 5 câu. Cần phải niệm rành rẽ rõ ràng, nhiếp tâm lắng nghe, ghi nhớ từ 1 đến 10 câu. Vì còn sự ghi nhớ ấy, nên gọi là ký số.

 

2 – Chứng số niệm: Khi niệm đã thuần, thì không cần ghi nhớ từ 1 đến 10. Niệm đủ mười câu, liền tự biết một cách hồn nhiên. Đó gọi là chứng số. Lúc này tâm hành giả được tự tại hơn. Ý niệm càng chuyên nhứt.

 

3 –Chỉ quán niệm: Lúc mới niệm, dứt tất cả tư tưởng phiền tạp, duy yên tĩnh lắng nghe, gọi là Chỉ. Khi yên tĩnh đã lâu, tâm muốn hôn trầm, liền khởi ý niệm Phật tha thiết, tựa như con sa vào vòng tội khổ, gọi cha mẹ cứu vớt.  Sự khởi ý tưởng đến Phật đó, gọi là Quán. Hai cách nầy cứ thay đổi lẫn nhau, tán loạn dùng phép Chỉ, hôn trầm dùng phép Quán.

 

4 – Tịch tĩnh niệm: Khi Chỉ Quán đã thuần, hôn trầm tán loạn tiêu tan, hành giả liền một niệm buông bỏ tất cả. Lúc ấy trong quên thân tâm, ngoài quên thế giới, đạo lý diệu huyền cũng xả, cho đến cái không cũng trừ. Bấy giờ tâm niệm vắng lặng sáng suốt, chỉ còn hồn nhiên một câu niệm Phật mà thôi. Đến Giai-đoạn nầy Tịnh tức là Thiền, có niệm đồng với không niệm, tạm mệnh danh là Tịch tĩnh niệm.

 

          Pháp thức niệm trên đây, sau nhiều năm bị chướng ngại trong lúc hành trì, Bút-giả đã suy tư nghiên cứu, vạch ra một đường lối để áp dụng riêng cho mình. Nay cũng mong nó đem lợi ích lại cho hàng liên hữu.)



VÔ LƯỢNG THỌ NHƯ LAI CHÂN NGÔN

 

NAM MÔ RÁT NA TRA DẠ DA. 

NAM MÔ A RỊ DA.  A MI TÁ BÀ DA.  TÁT THA GA TÁ DA.  A RA HA TI.  SAM DẮT SAM BUÝT ĐÀ DA.  TÁT DA THA. 

UM !  A MI RỊ TI.  A MI RỊ TÔ NA BÀ VÊ.  A MI RỊ TÁ SAM BÀ VÊ.  A MI RỊ TÁ GA BÊ.  A MI RỊ TÁ SUÝT ĐÊ.  A MI RỊ TÁ SI TÊ.  A MI RỊ TÁ VI CA LĂN TÊ.

A MI RỊ TÁ VI CA LĂN TÁ GA MI NỊ.  A MI RỊ TÁ GÀ GA NA KY TI CA LI.  A MI RỊ TÁ LÔ ĐÔ VI SA PHẠ LI.  SẠT VA RỊ THÁ SA ĐÀ NI.  SẠT VA MA CA LI.  SA KHẤT SÁ DU CA LI.  SÓA HA.

 

UM! BÚT RUM!  HÙM!

 

(108 lần)


 


Phật-Đảnh Tôn-Thắng Đà-Ra-Ni



Nam-mô ba ga pha tê. Sạt hoa tát răn, lô ky da. Bơ ra di, vi ti sắc tra da. Bút đà da, ba ga pha tê. Tát đi da tha !


Um ! Bút rum, bút rum, bút rum. Suýt đà da, Suýt đà da. Vi suýt đà da, vi suýt đà da. Á sá ma, sá ma. Sa măn tá, phạ hoa sát. Sa phả ra na, ga ti, ga gạ na. Soa phạ hoa, vi suýt đi. Á vi chuân da, du măn. Sạt hoa tát thá ga đá. Sú ga da. Phạ ra, phạ ca nã. A mi rị tá, bi sá cu. Ma ha muýt đơ ra, măn đa ra, ba na.


Um ! Á hạ ra, á hạ ra. A du săn, đà ra ni. Suýt đà da, suýt đà da. Ga ga na, xoa phạ hoa, vi suýt đi. U sắc ni sá, vi ca da, vi suýt đi. Sá hạ sa ra, ra sa mi, săn tô ni tê. Sá ra hoa, tát thá ga đa. A hoa lô ki ni. Sạt hoa tát thá ga đa, mát tê. Sá tra, bá ra mi tá. Ba rị, bủ ra ni. Na sá, bủ mi bơ ra, đi sắc si tê. Sá ra hoa, tát thá ga đa, hất rị đà da. Đi sắc sá na. Đi sắc si tê.


Um ! Muýt đơ ri, muýt đơ ri, ma ha muýt đơ ri. Hoa di ra, ca da. Săn hạ đa nã, vi suýt đi. Sá ra hoa, ca ma, phạ ra na, vi suýt đi. Ba ra, đu ri ca ti, bi ri, vi suýt đi. Bơ ra ti na, hoa ra đá da, a dục suýt đi. Sa ma dã, đi sắc sá na, đi sắc si tê.


Um ! Ma ni, ma ni, mạ hạ ma ni. Á ma ni, á ma ni. Vĩ ma ni, vĩ ma ni, mạ hạ vĩ ma ni. Mát đi, mát đi, mạ hạ mát đi. Tát thá đá, bủ đa. Cu thi, vi ri suýt đi. Vĩ sa phổ ra, bút đi, vi suýt đi.


Um ! Hi hi. Dá ra, dá ra. Vĩ dá ra, vĩ dá ra. Sa ma ra, sa ma ra. Sa phạ ra, sa phạ ra. Sá ra phạ, bút đa. Đi sắc sá na. Đi sắc si tê. Suýt đi, suýt đi. Họa di ri, họa di ri, mạ hạ họa di ri. Á họa di ri. Họa di ra, gạ bi. Dá ra, gạ bi. Vĩ da ra, gạ bi. Họa di ra, rít họa lã, gạ bi. Họa di rô, na ga tê. Họa di rô, na bà vê. Họa di ra, sam bà vê. Họa di rô, họa di rị na. Họa di rảm, hoa phạ, đô mạ mạ. Sá rị rảm, sá ra phạ, sát ta phạ năng. Tả ca da, bi ri, vi suýt đi. Sất da, hoa phạ, đô mi, sát na. Sá ra phạ, ga ti, bi rị suýt đi. Sá ra phạ, tát thá ga đa, sất da mi. Sá ma, sa phạ, sát dăn tu. Sạt hoa, tát thá ga đa. Sá ma, sá phạ sa, đi sắc si tê.


Um ! Sất đi da, sất đi da. Bút đi da, bút đi da. Vi bút đi da, vi bút đi da. Bồ đà da, bồ đà da. Vi bồ đà da, vi bồ đà da. Mô ca da, mô ca da. Vi mô ca da, vi mô ca da. Suýt đà da, suýt đà da. Vi suýt đà da, vi suýt đà da. Sa măn tá, tát bi ri, mô ca da. Sa măn đá da, sa mi, bi ri suýt đi. Sá ra phạ, tát thá ga đá, sam ma da, hất rị đà da. Đi sắc sá na, đi sắc si tê.


Um ! Muýt đơ ri, muýt đơ ri, mạ hạ muýt đơ ra. Mạn đà ra, bá na. Đi sắc si tê. Sóa ha .


 UM! BÚT RUM!  HÙM!

 

(3 lần)



BẠT NHỨT THIẾT NGHIỆP CHƯỚNG CĂN BỔN

ĐẮC SANH TỊNH ĐỘ ĐÀ RA NI

 

NAM-MÔ A DI ĐA BÀ DẠ, ĐA THA DÀ ĐA DẠ, ĐA ĐIỆT DẠ THA.

A DI RỊ ĐÔ BÀ TỲ, A DI RỊ ĐA TẤT ĐAM BÀ TỲ, A DI RỊ ĐA TỲ CA LAN ĐẾ, A DI RỊ ĐA TỲ CA LAN ĐA, DÀ DI NỊ DÀ DÀ NA, CHỈ ĐA CA LỆ TA BÀ HA. (21 lần)




MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH


 

Quán-tự-tại Bồ-tát hành thâm Bát-nhã Ba-la-mật-đa thời, chiếu kiến ngũ-uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách.

Xá-Lợi-Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị.

Xá-Lợi-Tử! Thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý-thức-giới, vô vô-minh, diệc vô vô-minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí, diệc vô đắc.

Dĩ vô sở đắc cố, Bồ-đề tát-đỏa y Bát-nhã Ba-la-mật-đa cố, tâm vô quái ngại; vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết-bàn. Tam thế chư Phật y Bát-nhã Ba-la-mật-đa cố, đắc A-nậu-đa-la-tam-miệu tam bồ-đề.

Cố tri Bát-nhã Ba-la-mật-đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ, chơn thiệt bất hư.

Cố thuyết Bát-nhã Ba-la-mật-đa chú, tức thuyết chú viết:

 

Yết-đế yết-đế, ba-la yết-đế, ba-la-tăng yết-đế, Bồ-đề tát bà ha.

 

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA. (3 lần)




Khể chủ tây phương An-Lạc quốc

Tiếp dẫn chúng-sanh đại đạo sư

Ngã kim phát nguyện nguyện vãng sanh

Duy nguyện từ-bi ai nhiếp thọ

 

Ngã kim phổ vị tứ ân tam hữu, cập pháp-giới chúng-sanh cầu ư chư Phật, nhứt thừa vô-thượng bồ-đề đạo-cố, chuyên tâm trì niệm A-Di-Đà-Phật vạn đức hồng danh kỳ sanh tịnh-độ. Duy nguyện Từ-Phụ A-Di-Đà Phật ai lân nhiếp thọ từ-bi gia hộ.

 

A-Di-Đà Phật thân kim sắc

Tướng hảo quang-minh vô đẳng luân,

Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu-Di.

Hám mục trừng thanh tứ đại hải,

Quang trung hóa Phật vô số ức,

Hóa bồ-tát chúng diệc vô-biên,

Tứ thập bát nguyện độ chúng-sanh

Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.


 NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI

ÐẠI TỪ ÐẠI BI TIẾP DẪN ÐẠO SƯ A DI ÐÀ PHẬT


Nam mô A-Di Ðà Phật (niệm mau 10 hơi)

Nam mô Ðại bi Quán-Thế-Âm Bồ-tát (3 câu)

Nam mô Ðại-Thế-Chí Bồ-tát (3 câu)

Nam mô Ðại-Nguyện Ðịa-Tạng-vương Bồ-tát (3 câu)

Nam mô Thanh-tịnh Ðại-hải-chúng Bồ-tát (3 câu)


 

(Vẫn quỳ, chí tâm đọc bài kệ phát nguyện hồi hướng)

 



3.- PHẦN PHÁT NGUYỆN HỒI HƯỚNG



Đệ tử chúng đẳng, hiện thị sanh tử phàm phu tội chướng thâm trọng luân hồi lục đạo, khổ bất khả ngôn; kim ngộ tri thức, đắc văn A Di Đà danh hiệu, bổn nguyện công-đức, nhứt tâm xưng niệm cầu nguyện vãng sanh, nguyện Phật từ bi bất xả, ai lân nhiếp thọ, đệ tử chúng đẳng, bất thức Phật thân, tướng hảo quang-minh, nguyện Phật thị hiện, linh ngã đắc kiến, cập kiến Quan Ấm Thế Chí Bồ Tát chúng bỉ thế-giới trung, thanh-tịnh trang-nghiêm, quang-minh diệu tướng đẳng, linh ngã liễu liễu đắc kiến A Di Đà Phật.

 

Ngã kim trì niệm A-Di-Đà.

Tức phát bồ-đề quảng đại nguyện

Nguyện ngã định huệ tốc viên minh

Nguyện ngã công-đức giai thành tựu

Nguyện ngã thắng phước biến trang-nghiêm

Nguyện cộng chúng-sanh thành Phật đạo.

Vãng tích sở tạo chư ác nghiệp

Giai do vô thỉ tham sân si

Tùng thân ngữ ý chi sở sanh

Nhứt thiết ngã kim giai sám hối.

Nguyện ngã lâm dục mạng chung thời

Tận trừ nhứt thiết chư chướng ngại

Diện kiến ngã Phật A-Di-Đà

Tức đắc vãng-sanh Cực-Lạc sát

Ngã ký vãng-sanh Cực-Lạc dĩ

Hiện tiền thành tựu thử đại nguyện

Nhứt-thiết viên mãn tận vô dư

Lợi lạc nhứt thiết chúng-sanh giới

Ngã Phật chúng hội hàm thanh-tịnh

Ngã thời ư thẳng liên-hoa sanh

Thân đỗ Như-Lai Vô-Lượng-Quang

Hiện tiền thọ ngã bồ-đề ký.

Mong ngã Như-Lai thọ ký dĩ

Hóa thân vô-số bá cúng-dường-chi

Tri lực quảng đại biến thập phương

Phổ lợi nhứt thế chúng-sanh giới.

Chúng-sanh vô-biên thệ nguyện độ,

Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn,

Pháp môn vô lượng thệ nguyện học,

Phật-đạo vô-thượng thệ nguyện thành.

Nguyện sanh tây phương tịnh-độ trung

Cửu phẩm liên hoa vi-trần phụ mẫu

Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh

Bất thối Bồ-Tát vi bạn lữ.

Nguyện dĩ thử công-đức

Trang-nghiêm Phật tịnh-độ

Thượng báo tứ trọng ân

Hạ tế tam đồ khổ

Nhược hữu kiến văn giả

Tức phát bồ-đề tâm

Tận thử nhứt báo thân

Đồng sanh Cực-Lạc quốc.

Tận thử nhứt báo thân

Đồng sanh An-Dưỡng-Quốc.

 

NGUYỆN

 

A-Di-Đà Phật, thường lai hộ trì, linh ngã thiện căn, hiện tiền tăng tấn, bất thất tịnh nhơn, lâm mạng chung thời, thân tâm chánh niệm, thị thinh phân minh, diện phụng Di-Đà, dữ chư thánh-chúng, thủ chấp hoa đài, tiếp dẫn ư ngã.

Nhứt sát na khoảnh, sanh tại Phật tiền, cụ Bồ-Tát đạo, quảng độ chúng-sanh đồng thành chủng-trí.

 

Chí tâm đảnh lễ : Nam-Mô A-Di-Đà Phật Thế-Tôn.

Nguyện ngã Tội chưóng tất tiêu diệt 

Nguyện ngã Thiện căn nhựt tăng trưởng 

Nguyện ngã Thân tâm hàm thanh-tịnh 

Nguyện ngã Nhứt tâm tảo thành tựu 

Nguyện ngã Tam muội đắc hiện tiền 

Nguyện ngã Tịnh nhơn tốc viên mãn 

Nguyện ngã Liên đài dự tiêu danh 

Nguyện ngã Kiến Phật ma đảnh ký 

Nguyện ngã Dự tri mạng chung thời 

Nguyện ngã Vãng sanh Cực Lạc Quốc 

Nguyện ngã Viên mãn Bồ tát đạo 

Nguyện ngã Quảng độ chư chúng-sanh 

 

(Xong đứng lên xướng)

 


NHỨT TÂM QUY MẠNG LỄ: 


Tây phương cực lạc thế-giới giáo chủ, thọ quang thể tướng vô-lượng vô-biên, từ thệ hoằng thâm, tứ thập bát nguyện độ hàm linh, đại từ đại bi tiếp dẫn đạo sư, Pháp giới Tạng thân A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI biến pháp giới Tam bảo. (1 lạy) 

 

Tự qui y Phật, đương nguyện chúng-sanh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm (1 lạy)

Tự qui y Pháp, đương nguyện chúng-sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải (1 lạy)

Tự qui y Tăng, đương nguyện chúng-sanh, thống lý đại chúng, nhứt thiết vô ngại (1 lạy)







NHỨT TÂM QUY MẠNG LỄ: 


        Phương Liên Tịnh Xứ Mật-Tịnh đạo tràng, TRÚC LIÊN BỔN THẤT, CỐ HÒA THƯỢNG TỔ SƯ, Thích Thượng Thiền hạ Tâm thùy từ minh chứng (1 lạy)



UM! BÚT-RUM!  HÙM!





Câu: “UM! BÚT RUM!  HÙM!” là chân ngôn “Nhứt Tự chuyển luân”, như bánh xe nâng đỡ, khi phối hợp vào, có công năng làm cho các chơn ngôn khác mau kiến hiệu và thành tựu. 


CHUNG





Nếu bị các việc khuấy rối, muốn được an ổn, nên cầu nơi Tay cầm dây Quyến-Sách.

    

2. Quyến-Sách Thủ Nhãn Ấn Pháp


Ma Ra Na Ra [62] 

Ta-bà ha [63]

Án-- chỉ rị lã ra, mô nại ra, hồng phấn tra.


UM! BÚT RUM!  HÙM!








Nếu mun tt c ngưi trong quyến-thuc đưc hòa thun nhau, nên cu  nơi Tay cm cái H-Bình.


14. Hồ-Bình Thủ Nhãn Ấn Pháp


Na Ra Cẩn Trì [49]


Na Ra Cẩn Trì [60]

Ta-bà ha [61]


Án-- yết lệ, thảm mãn diệm, tát-phạ hạ.


UM! BÚT RUM!  HÙM!








 

39. Đảnh-Thượng-Hóa-Phật Thủ Nhãn ấn pháp

  

Bồ-Ðà Dạ [47]

  Án-- phạ nhựt-rị ni,

                                            phạ nhựt-lảm nghệ, tát-phạ hạ

 UM! BÚT RUM!  HÙM! 




 

34. Hiệp-Chưởng Thủ Nhãn Ấn Pháp

 

Tất Rị Tất Rị [44]

Án --bát nạp mạng, nhá lăng hất rị.

UM! BÚT RUM!  HÙM! 




38. Bất-Thối Kim-Luân Thủ Nhãn Ấn Pháp

 

Bồ-Đề Dạ [46]

Án-- thiết na di tả, tát-phạ hạ.

UM! BÚT RUM!  HÙM!  





20. Bảo-Cảnh Thủ Nhãn Ấn Pháp

 

Thất Na Thất Na [37]  

Án-- vỉ tát phổ ra, na ra các xoa,

                                   phạ nhựt-ra, mạn trà lả, hồng phấn tra.

 UM! BÚT RUM!  HÙM! 





42. Tổng-Nhiếp-Thiên Tý Thủ Nhãn Ấn Pháp

  

Ma Bà Lỵ Thắng Yết Ra Dạ [74] 

Đát nể dã thá, phạ lồ chỉ đế, thấp phạ ra dã,

tát bà đốt sắc, tra ô hạ di dả, Sá-phạ hạ.

 UM! BÚT RUM!  HÙM! 

























Comments

Popular posts from this blog